Ôn thi ngân hàng nhà nước 2020 – Đề cương môn quản lý hành chính nhà nước.
Câu 1: Phân tích những tính chất cơ bản của nền hành chính nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN ?
TL: – Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
+ Nhiệm vụ chính trị là nhiệm vụ định hướng cho sự phát triển xã hội, đưa ra đường lối, chính sách. Chính trị biểu hiện ý chí nhà nước dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.
+ Nhiệm vụ hành chính là việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
– Tính pháp luật:
+ Hành chính nhà nước mang tính cưỡng chế, yêu cầu mọi tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và công dân phải tuân thủ các mệnh lệnh hành chính, đảm bảo và giữ vững kỷ cương, trật tự xã hội.
+ Tính pháp luật đòi hỏi các cơ quan hành chính và công chức phải đảm bảo tính quyền uy, nghĩa là phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng quyền lực, đồng thời phải tạo dựng uy tín về chính trị, về phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ.
– Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi:
+ Hoạt động hành chính nhà nước không được làm theo lối phong trào”, “chiến dịch”. Đội ngũ công chức phải có phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ trong mọi thời kì phát triển của đất nước.
+ Nhà nước là một sản phẩm của xã hội, đời sống xã hội biến chuyển không ngừng, do đó nền hành chính nhà nước cung phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế xã hội.
– Tính chuyên môn hóa nghiệp vụ cao:
+ Đối với các công chức nhà nước, kiến thức chuyên môn và kĩ năng quản lý điều hành thực tiễn là tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ. Tính chuyên môn hóa nghề nghiệp ở trình độ cao là cơ sở để đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược, hoạch định chính sách và chương trình dài hạn.
– Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:
+ Tính thứ bậc chặt chẽ đòi hỏi cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương, cả nước phục tùng chỉnh phủ trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên, của thủ trưởng.
– Tính không vụ lợi: Hành chính nhà nước chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích công dân, không theo đuổi mục tiêu danh lợi.
– Tính nhân đạo: Bản chất nhà nước ta là dân chủ, do dân, của dân và vì dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong luật pháp, cụ thể là trong pháp luật hành chính, những thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính phải xuất phát từ lợi ích của dân, từ tấm lòng thật sự thương dân, phải đơn giản, trong sáng, tôn trọng con người và đem lại sự thuận lợi cho dân.
Câu 2: Phân tích nguyên tắc: Tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về kinh tế ?
TL: – Khái niệm: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai mặt “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữ cơ biện chứng chứ không phải chỉ là dân chủ. “Dân chủ” là điều kiện, là tiền của tập trung; cũng như “tập trung” là cái đảm bảo cho dân chủ được thực hiện.
– Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây: Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích của nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung).
– Hướng vận dụng nguyên tắc:
+ Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền quyết định.
+ Quyền của mỗi bên (nàh nước và công dân, cấp trên và cấp dưới) phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn.
+ Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm bảo vừa có cơ quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. mỗi cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan thẩm quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung.
+ Trong trung quan liêu vào cấp trên, vào trung ương hoặc phaantans, phpes vua thua lệ làng; chuyên quyền, độc đoán của nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền, dân quyền hoặc dân chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân chủ.
Câu 3: Trình bày các công cụ (phương tiện) của quản lý hành chính nhà nước ?
TL: – Một cơ quan hành chính được thành lập, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phải có các công cụ (hoặc còn gọi là phương tiện)cơ bản sau đây: công sở, công vụ, công chức và quyết định quản lý hành chính nhà nước.
+ Công sở: Là trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, là nơi lãnh đạo công chức và nhân viên thực thi công vụ, giao tiếp đối nội và đối ngaoij, tiếp nhận các thông tin đầu vào và ban hành các quyết định để giải quyết, xử lý công việc hàng ngày để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân.
+ Công vụ và công chức của cơ quan quản lý hành chính nhà nước được xác định từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan.
Công vụ là một dạng lao động xã hội của những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước (công sở).
Công chức là thực hiện công vụ, được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng, được hưởng lương và phụ cấp theo công việc được giao từ ngân sách nàh nước.
Công sản là ngân sách, là vốn, là kinh phí và các điều kiện, phương tiện vật chất để cơ quan hoạt động.
– Quyết định quản lý hành chính nhà nước:
+ Trong quản lí hành chính nhà nước,người ra quyết định được nhân danh nhà nước, có tính ý chí quyền lực nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Quy trình ra quyết định này gồm 4 bước:
Bước 1: Phải dựa vào một cơ sở để ra quyết định có nghĩa là quyết định này dựa vào căn cứ nào, nguồn thông tin nào?
Bước 2: Bảo đảm năm yêu cầu của quyết định:
Yêu cầu bảo đảm tính chính trị, tính hợp pháp và tính hợp lí.
Yêu cầu bảo đảm tính quần chúng.
Yêu cầu bảo đảm tính khoa học.
Yêu cầu bảo đảm tính thẩm quyền.
Yêu cầu bảo đảm tính cụ thể kịp thời, khả thi và đúng văn bản pháp chế.
Bước 3: Thực hiện dân chủ hóa trước khi ban hành quyết định thông qua sự bàn bạc nhất trí trong lãnh đạo và sự dân chủ bàn bạc với tập thể và trên cơ sở đó, thủ trưởng tính toán, cân nhắc và quyết định.
Bước 4: Thực hiện quy trình khoa học của việc ra và tổ chức thực hiện quyết định, gồm có; sự phân tích tình hình, dự báo, lập phương án và chọn phương án tốt nhất; soạn thảo và thông qua quyết định; ra văn bản pháp quy; tổ chức lực lượng để thực hiện quyết định; điều tra phản hồi, nếu có phản ứng phải điều chỉnh kịp thời; kiểm traddinhj kỳ và đột xuất; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm đúc kết thành lí luận, tiếp tục ra quyết định mới.
Câu 4: Phân tích chức năng: định hướng sự phát triển nền kinh tế của nhà nước. Liên hệ thực tế ?
TL: – Khái niệm: Định hướng phát triển kinh tế là xácđịnh con đường và định hướng sự vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến một mục đích nhất định (goi là mục tiêu)
– Sự cần thiết khách quan của chức năng định hướng phát triển nền kinh tế: Sự vận hành nền kinh tế thị trường mang tính tự phát và tính không xác định rất lớn. Do đó nà nước phải thực hiện chức năng phát triển nền kinh tế của mình.
– Phạm vi định hướng phát triển nền kinh tế bao gồm:
+ Toàn bộ nền kinh tế.
+ Các ngành kinh tế.
+ Các vùng kinh tế.
+ Các thành phần kinh tế.
Nhà nước không có chức năng định hướng phát triển cho từng doanh nghiệp ngoài nhà nước mà căn cứ vào định hướng phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp tự xác định hướng phát triển của mình.
– Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế:
+ Xác định mục tiêu chung dài hạn. Mục tiêu này là cái đích trong một tương lai xa, có thể vài chục năm hặc xa hơn.
+ Xác định mục tiêu trong từng thời kì được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch 3 năm, kế hoạch hàng năm.
+ Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu.
+ Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu.
– Công cụ thể hiện chức năng nhà nước về định hướng phát triển kinh tế:
+ Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
+ Quy hoạch ổng thể phát triển kinh tế – xã hội.
+ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
+ Các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
+ Các dự án ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.
Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trinhfdwj án phát triển cũng dùng cho việc định hướng phát triến các ngành, các vùng lãnh thổ.
– Nhiệm vụ của nhà nước để thực hiện chức năng định hướng phát triển:
+ Phân tích đánh giá thực trạng của nền kinh tế hiện nay, những nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến sự phát triển hiện tại và tương lai của nền kinh tế nước nhà.
+ Dự báo phát triển kinh tế.
+ Hoạch định phát triển kinh tế, bao gồm:
Xây dựng đường lối phát triển kinh tế – xã hội.
Hoạch định chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội.
Hoạch địnhphát triển ngành, vùng, địa phương.
Lập chương trình mục tiêu và dự án để phát triển.
Câu 5: Phân tích những định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ?
TL: – Một là, quán triệt các quan điểm, nguyên tắc trong việc tiếp tục cải cách bộ máy, xây dựng và hoàn thiện nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN, xây dựng chiến lược cải cách hành chính.
– Hai là, thấu suốt những tư tưởng chỉ đạo tiến trình hành chính nhà nước. Tiến trình cải cách hành chính nhà nước được xem :
+ Là một bộ phận trọng yếu của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền VN gắn với đổi mới và chỉnh đốn đảng.
+ Là một nền hành chính nhà nước dân chủ phục vụ đắc lực nhân dân, giữ vững trật tự kỷ cương xã hội theo pháp luật.
+ Là phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc tiếp tục sự nghiệp đổi mới, phát triển theo đấtnướctheo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thoe định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Là xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, sát với hoàn cảnh thực tế của đất nước đồng thời phải thích ứng với xu thế của thời đại, nhằm thu hút được kết quả thiết thực, tác động tích cựcđến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
– Ba là, tiếp tục chấn chỉnh bộ máy hành chính nhà nước, phân định lại thẩm quyền, phân cấp, phân công thẩm quyền, ủy quyền cụ thể rõ ràng, xây dựng quy chế hoạt động của hệ thống quản lí hành chính nhà nước, đặc biệt đối với chính quyền địa phương.
– Bốn là, đào tạo cán bộ, bồi dưỡng cán bộ – công chức quản lí hành chính cả về lí luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực, kỹ năng điều hành thực tiễn, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt, coi trọng đức và tài, trong đó đức là gốc.
– Năm là, thực hiện pháp lệnh cán bộ – công chức hoàn thiện chế độ công vụ.
+ Sáu là, nâng cao hiệu lực hoạt động của tòa án hành chính.
Câu 6: Phân tích sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ ?
TL: – Hoạt động khoa học và phát triển công nghệ có tính xã hội cao, cần vốn lớn, nhiều rủi ro, thời hạn thu hồi vốn khó lường và chứa đựng nhiều quan hệ phức tạp có thể dẫn tới tranh chấp nên cần sự can thiệp điều chỉnh của nhà nước. Hoạt động khao học và phát triển công nghệ đòi hỏi sự tham gia hầu hết các ngành, các lĩnh vực, các lớp người, các bộ phận xã hội cũng như đòi hỏi sự nối tiếp các hoạt động nghiên cứu của nhiều thế hệ từ đời này qua đời khác.
– Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có liên quan trực tiếp và rất quan trọng đến khả năng quốc phòng và kinh tế, đặc biệt là sản phẩm của khoa học xã hội có tính chất chính trị, giai cấp rõ rệt. Các hoạt động này tạo ra sức mạnh, bí quyết về khả năng bảo vệ đất nước, sức mạnh, bí quyết kinh tế của quốc gia, mặt khác những nghiên cứu quy luật phát triển xã hội rút ra kết luận cho hành động đấu tranh cải tạo xã hội, là vũ khí lí luận cho mối quan hệ đảng – giai cấp – nhà nước.
– Hoạt động khao học và phát triển công nghệ cần có những điều kiện tiền đề mà chỉ có nhà nước mới tạo ra được, đó là:
+ Tạo ra những điều kiện cho hoạt động khoa học – công nghệ.
+ Đòi hỏi sự thống nhất cao trong ý chí, phương hướng phát triển KH và XH giữa các bộ phận cấu thành lực lượng nòng cốt của toàn bộ sự nghiệp phát triển KH và CN của mỗi nước.
+ Sự hợp tác thường xuyên và ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc tế đem lại hiệu quả to lớn do tiết kiệm chi phí, rút ngắn sự đi vòng, sự mò mẫm trong nghiên cứu KH và CN.
+ Dân trí cao là một trong những điều kiện tiền đề, là nền tảng sanrsinh ra lực lượng các nhà Kh và CN hiện đại, sự phát triển bền vững của KH và CN là sự phát triển bền vững của KH và CN là sự phát triển toàn diện đồng bộ từ khâu giáo dục – đào tạo đến khâu cuối cùng trực tiếp là dân trí của cả cộng đồng.
Câu 7: Hãy nêu bố cục nội dung trong trình bày văn bản: Quyết định của cơ quan hành chính nhà nước ?
TL: Quyết địnhcó bó cụ như sau:
- Phần mở đầu:
1, Quốc hiệu
2, Tên cơ quan ban hành (chính phủ, chán án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện KSNDTC, các cơ quan cấp bộ, UBND, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
3, Số và ký hiệu:
Số:…/năm ban hành/QĐ – viết tắt tên cơ quan ban hành;
4, Địa danh, ngày tháng.
5, Tên loại văn bản; Quyết định của…(Thủ tướng chính phủ, thủ trưởng các cơ quan cấp bộ, HĐND và UBND)
6, Trích yếu nội dung.
7, Căn cứ ban hành.
8, Loại hình quyết định ; quyết định.
- Phần triển khai
9, Nội dung quyết định.
a, Quyết đinh quy phạm pháp luật cảu thủ tướng chính phủ được ban hành để quyết định các chủ trương, các biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở, quy định chế độ làm việc với các thành viên chính phủ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phó trực thuộc TW và các vẫn đề khác thuộc thảm quyền của thủ tướng chính phủ.
b, Quyết định quy phạm pháp luật của chánh tòa án nhân dân tối cao được ban hành để quản lý các toàn án nhân dân địa phương và tòa án quân sự về tổ chức, quy định những vẫn đề khác thuộc thẩm quyền của chánh án tòa án nhân dân tối cao.
c, Quyết định quy phạm pháp luật của chán án tòa án nhân dân tối cao được ban hành để quy định các biện pháp đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND các cấp, quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
d, Quyết định quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, được ban hành để quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế – kĩ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, quy định các biện pháp để thực hiện chức năng quản lí ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề được chính phủ giao.
e,Quyết định quy phạm pháp luật của UBND được ban hành để quyết định các chủ trương, biện pháp, chế độ thuộc thẩm quyền quản lí của mình, nhằm thực hiện các chủ trương, chinh sách của cấp trên và các nghị quyết của các HĐND cùng cấp. Cụ thể UBND quyết định tập thể các vấn đề sau đây:
– Chương trình làm việc của UBND;
– Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình HĐND.
– Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế – xã hội, thông qua báo cáo của UBND trước HĐND.
– Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND và việc phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương.
Quyết định còn được ban hành nhằm hợp lí hóa các văn bản quy phạm pháp luật như điều lệ, quy chế, quy định,..và các phụ lục kèm theo (nếu có).
Nội dung của quyết đinh thường được viết theo văn điều khoản (tương tự như nghị định). Khi ban hành kèm theo văn bản quy phạm pháp luật thì thường không quá 5 điều, trong đó điều 1 thường là: “Ban hành kèm theo quyết định này là Quy chế…”. Các điều được trình bày cô đọng, không dùng các câu và từ chuyển tiếp, được sắp xếp theo trình tự logic nhất định.
10, Điều khoản thi hành: Cần xác đinh rõ trách nhiệm thi hành cho các chủ thể chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân phối hợp…về chế độ báo cáo thỉnh thị, công tác sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn.
- Phần kết: Phần kết bao gồm thẩm quyền ký (11), con dấu hợp pháp (12), nơi nhận (13), viết tắt tên người đánh máy và số lượng bản (14), các yếu tố phụ khác (nếu có),(15), (16).
Câu 8: Phân tích phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về kinh tế ?
TL: – Khái niệm; Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong những tình huống nhất định.
– Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực:
+ Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các doanh nhân…) phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
+ Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đửaa các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình.
– Hướng tác động:
+ Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế.
+ Tác đôngk điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuaatskinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của nhà nước.
– Trường hợp áp dngj phương pháp hành chính:
+ Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nươcs phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế.
Câu 9: Trình bày các hình thức quản lý hành chính nhà nước. Trong các hình thức đó, hình thức nào là chủ yếu nhất ? vì sao ?
TL: Thông thường có 3 hình thức sau:
– Ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính:
+ Các chủ thể quản lí hành chính nhà nước có thể giải quyết định bằng chữ viết, bằng lời nói, bằng dấu hiệu, ký hiệu, trong đó bằng chữ viết là chủ yếu,là đảm bảo tính pháp lí cao nhất.
+ Văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính là quyết định hành chính được ghi thành chưc viết, để cho các khách thể quản lí căn cứ vào đó mà thực hiện và là chứng cứ để các chủ thể quản lí kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ và đúng hay không và tùy theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lí theo pháp luật.
– Hội nghị: là hình thức để tập thể lãnh đạo ra quyết định.
+ Hội nghị còn sử dụng để bàn bạc một công việc có liên quan đến nhiều cơ quan hoặc nhiều bộ phạn trong một cơ quan, cần có sự kết hợp, phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau. Hội nghị còn dùng để truyền đạt thông tin, học tập, biểu thị thái độ, tuyên truyền, giải thích..
+ Hội nghị bàn công việc sữ có nghị quyết hội nghị. Các nghị quyết hội nghị được thể hiện bằng văn bản pháp quy mới có đầy đủ tính pháp lý.
+ Hội gnhij là hình thức cần thiết và quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ trì hội nghị theo phương pháp khoa học ít tốn thời gian mà hiệu quả cao.
– Hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
+ Theo hình thức này, máy móc có thể thay thế lao động chân tay và cả lao động trí óc cho công chức hành chính.
+ Hình thức này hiện nay dang phát triển mạnh mẽ. Chẳng hạn: sử dụng điện thoại, ghi âm, ghi hình, vô tuyến truyền hình, fax, photocopy, máy vi tính, máy điện toán, internet..
+ Nói chung là tin học hiện đại được sử dụng vào công tác nghiệp vụ điều hành quản lí hành chính nhà nước.
Trong ba hình thức trên, hình thức ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật hành chính là chủ yếu.
Câu 10: Trình bày những nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ, công chức ?
TL: NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
- 1.Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 11: Phân tích những nguyên tắc cơ bản trong quản lý công chức ?
TL: – Quản lý cán bộ, công chức nói chung và công chức nói riêng phải dựa tren những quản lý cán bộ của đảng cộng sản VN. Những điểm yếu cần chú ý là:
+ Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ dẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của đảng phát triển truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
+ Gần việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi thường can bộ.
+ Đảng thống nhất lãnh đạo cong tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
– Quản lý công chức là quản lý một lực lượng lao động đặc biệt, do đó ngoài những nguyên tắc mang tính quan điểm cần chú ý một số nguyên tắc đặc trưng sau:
+ Công bằng, bình đẳng cho tất cả mọi người đối với nền công vụ bao gồm cả vấn đề dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, đảng phái, giới tính.
+ Cơ hội làm việc như nhau, cả về điều kiện.
+ Đánh giá, tuyển chọn dựa vào tiêu chí chứ khong dựa vào con người;
+ Tiền lương phải được xác định trên cơ sở công việc phải bình đẳng.
+ Công chức trong bộ máy nàh nước không chỉ đơn thuần là người làm công cho nhà nước. Chính vì vậy các quy tắc quy chế công vụ – công chức không phải nhằm điều tiết mối quan hệ giữa người lao động (công chức) vàng]ời thuê lao động (nhà nước) mà là nhằm bảo vệ công chức khi thực thi vai trò xã hội đặc biệt cuả họ và đồng thời xác định những tiêu chuẩn nghề nghiệp họ phải có.
+ Các hành vi của công chức là những hành vi do luật pháp quy định.
+ Công khai, dân chủ trong hoạt động quản lý công chức, tuyển chọn, đề bạt…
Câu 12: Trình bày những yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản quy phạm pháp luật ?
TL: * Những yêu cầu về nội dung:
– Văn bản phải có tính mục đích:
+ Trước khi bắt tay vào soạn thảo văn bản cần xác định mục tiêu và giới hạn điều chỉnh của nó, tức là cần phải trả lời được các vấn đề: văn bản này ban hành để làm gì? Giải quyết cộng việc gì? Mức độ giải quyết đến đâu? Kết quả của việc thực hiện văn bản là gì? Tính mục đích của văn bản còn thể hiện ở phương diện mức độ phản ánh các mục tiêu trong đường lối, chính sách các cấp ủy Đảng, nghị quyết của các cơ quan quyền lực cùng cấp và các văn bản của cơ quan quản lý cấp trên áp dụng vào giải quyết các công việc cụ thể ở một ngành, một cấp nhất định.
– Văn bản phải có tính khoa học:
+ Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết.
+ Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý và đảm bảo chính xác.
+ Bảo đảm sự logic về nội dung
+ Đảm bảo các yêu cầu về thể thức
+ Sử dụng tốt ngôn ngữ pháp luật – hành chính chuẩn mực.
+ Đảm bảo tính hệ thống của văn bản (tính thống nhất)
– Văn bản phải có tính đại chúng:
+ Đối tượng thi hành chủ yếu của văn bản là các tầng lớp nhân dân có trình độ học vấn khác nhau, trong đó phần lớn là có trình độ văn hóa thấp, do đó văn bản phải có nội dung dễ hiểu và dễ nhở, phù hợp với trình độ dân trí, đảm bảo đến mức tối đa tính phỏ cập, song không ảnh hưởng đến nội dung nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học của văn bản.
+ Tính đại chúng thể hiện ở những mặt sau:
Phản ánh được nguyện vọng nhân dân, vừa có tính thuyết phục, vừa động viên gây bầu không khí lành mạnh trong việc tuân thủ pháp luật và xây dựng đạo đức xã hội chủ nghĩa trong nhân dân.
Các quy định cụ thể trong văn bản không trái với các quy định trong hiến pháp về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân.
– Văn bản có tính quy phạm:
+ Tính quy phạm cho thất tính bắt buộc thực hiện của văn bản, tức là văn bản thể hiện quyền lực nhà nước, đọi hỏi mọi người phải tuân theo, đồng thời phản ánh địa vị pháp lý của các chủ thể pháp luật.
+ Tính quy phạm của văn bản còn được thể hiện ở chỗ: nội dung của văn bản phải được trình bày dưới dạng các quy phạm pháp luật
– Văn bản có tính khả thi: Tính khả thi là một yêu cầu đối với văn bản, đồng thời là hiệu quả của sự kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu vừa nêu trên: khong đảm bảo được tính đảng (tính mục đích), tính nhân dân (tính đại chúng), tính khoa học, tính quy phạm (tính pháp lý – quản lý) thì văn bản khó có khả năng thực thi.
* Những yêu cầu về hình thức:
– Về tổng thể văn bản lập quy có bố cục các phần và bao gồm các yếu tố sau đây:
(1) Quốc hiệu, (2) Tên cơ quan (tác giả) ban hành, (3) Số và ký hiệu, (4) Địa danh, ngày tháng, (5) Tên loại văn bản, (6) Trích yếu văn bản, (7) Căn cứ ban hành văn bản, (8) Loại hình quyết địn, (9) Nội dung điều chỉnh, (10) Điều khoản thi hành, (11) Thẩm quyền ký, (12) Con dấu hợp pháp, (13) Nơi nhận, (14) Dấu độ mật, độ khản
(nếu có), (15) Các yếu tố văn thư khác (nếu có) như: “không đưa tin trên đài báo”, “dự thảo…”
Cần lưu ý các văn bản phụ chỉ bao gồm các yếu tố (1), (2), (5), (6), (9), (11), (12)