Doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản Cách tính thuế cho thuê tài sản, Hướng dẫn kê khai thuế cho thuê tài sản, Thuế thu nhập doanh nghiệp cho thuê tài sản, Doanh thu cho thuê tài sản, Cá nhân cho thuê đất phải nộp thuế gì, Doanh nghiệp nộp thuế thay cho chủ nhà, Thời hạn nộp thuế cho thuê tài sản, Cách tính thuế cho thuê nhà năm 2021
Bài tập:
Ông Nguyễn Văn Dũng (TP. Hà Nội) có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 10 triệu đồng/tháng và cho thuê nhà là 18 triệu đồng/tháng. Vậy ông phải kê khai thuế thu nhập cá nhân như thế nào? (bải giải ở cuối)
V/v: doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2016
Kính gửi: Công ty TNHH Nhà nước MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1354/XNK-PTC ngày 14/7/2016 của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel (Công ty TM&XNK Viettel) nêu vướng mắc về cách xác định doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:
“Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thứ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
…”
Căn cứ quy định nêu trên, doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản thuộc diện chịu thuế là doanh thu đã bao gồm thuế. Trường hợp Công ty TM&XNK Viettel ký hợp đồng thuê tài sản của các cá nhân, trong hợp đồng quy định giá thuê chưa bao gồm thuế và Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì Công ty xác định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bằng (:) doanh thu chưa bao gồm thuế trả cho cá nhân cho thuê tài sản chia cho (:) 0.9.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ: CS, TNCN, PC;
– Website TCT;
– Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
Bài giải:
Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Hà Nộicó ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTCngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Căn cứ Khoản 2, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp ông Đào Văn Dũng có hai nguồn thu nhập gồm tiền lương, tiền công (10 triệu đồng/tháng) và cho thuê nhà (18 triệu đồng/tháng) thì ông thực hiện kê khai thuế TNCN như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trường hợp ông Dũng có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế hoặc ông có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thì phải kê khai thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và cuối năm thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp tiền lương, tiền công của ông Dũng không thuộc các trường hợp nêu trên thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thay. Cuối năm ông Dũng ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay hoặc tự quyết toán thuế với cơ quan thuế (nếu không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế quy định tại điểm 2, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên).
Đối với thu nhập từ cho thuê nhà
Trường hợp ông ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; tổ chức không phải là tổ chức kinh tế; doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế thay thì ông trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp ông ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN.
Ông Dũng không phải quyết toán thuế đối với doanh thu cho thuê tài sản.
Nguồn bài giải:
http://tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach/hoi-dap-chinh-sach/quyet-toan-thue-tncn-khi-co-nhieu-nguon-thu-nhap-81388.html