Cơ sở của việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT – ôn thi công chức thuế 2016

Cơ sở của việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT – ôn thi công chức thuế 2016. Tài Liệu do anh Hoàng chia sẻ trả lời câu hỏi trong group: Qua nghiên cứu Luật Thuế GTGT hiện hành, anh (chị) hãy lý giải cơ sở của việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT?

Qua nghiên cứu Luật Thuế GTGT hiện hành, anh (chị) hãy lý giải cơ sở của việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT?

Thuế GTGT là sắc thuế gián thu đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển, sản xuất đến tiêu dùng.
Tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho ngườ tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do người cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng số thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.

Theo quy định của Luật thuế GTGT thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Tuy nhiên Luật thuế GTGT cũng quy định có những nhóm đối tượng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng nhưng không chịu thuế GTGT.

Cơ sở của việc quy định trên ta có thể thấy rõ qua những nhóm đối tượng hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quy định không chịu thuế GTGT như sau:

Thứ nhất: là nhóm hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm nông nghiệp, là dịch vụ đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, giống, vật nuôi cây trồng, tưới tiêu, cày bừa, phân bón, máy móc nông nghiệp.

Thứ hai: Nhóm hàng hóa không chịu thuế theo các cam kết quốc tế, hàng hóa nhập khẩu thực chất không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng như: hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, đồ dùng cua các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao…


Thứ ba: Nhóm hàng hóa, dịch vụ phục vụ vì lý do xã hội, không mang tính chất kinh doanh như: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, dạy học, dạy nghề. Dịch vụ tang lễ, duy trì vườn thú, chiếu sáng công cộng. Dịch vụ bưu chính viễn thông công ích. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể con người.
Thứ tư: Nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế để phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế như: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hàng hóa chuyển  khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập tái xuất..

Thứ năm: Nhóm hàng hóa, dịch vụ do người kinh doanh có thu nhập thấp: Hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Thứ sáu: Nhóm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước trả tiền như: Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng an ninh, phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn nhà nước.

Thứ bảy: Nhóm hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như: kinh doanh chứng khoán, chuyển quền sử dụng đất, chuyển giao công nghệ…

Tags:

Có thể bạn quan tâm:

1 thoughts on “Cơ sở của việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT – ôn thi công chức thuế 2016

  1. Pingback: kojic acid soap

Leave a Reply

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);