Hà nội tuyển dụng viên chức giáo viên 11.182 người. : Chính thức: Hà Nội phê duyệt tổng số chỉ tiêu tuyển dụng 11.182 người. Trong đó, số giáo viên tuyển dụng là 10.949 người, bao gồm 3.546 giáo viên THCS, 4.171 giáo viên tiểu học, 3.232 giáo viên mầm non. Các chỉ tiêu còn lại để tuyển dụng nhân viên thư viện và nhân viên văn thư các trường THCS và tiểu học.
Nội dung chính:
Hà Nội phê duyệt tổng số chỉ tiêu tuyển dụng 11.182 viên chức giáo dục
Hình thức tuyển dụng bằng thi tuyển 2 vòng theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018. Vòng 1 thi trắc nghiệm trên máy tính với 2 nội dung kiến thức chung và ngoại ngữ; vòng 2 thi viết môn nghiệp vụ, chuyên ngành.
UBND quận, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của TP, xây dựng và ban hành Kế hoạch chi tiết, cụ thể để tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã quản lý và chịu trách nhiệm trước UBND TP về công tác tuyển dụng của đơn vị mình.
Kế hoạch tuyển dụng của các quận, huyện, thị xã sẽ được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại nơi tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển và tại các trường có chỉ tiêu tuyển dụng. Nội dung thông báo gồm số lượng chỉ tiêu tuyển dụng tại từng trường; điều kiện, tiêu chuẩn; thời gian, địa điểm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển và tổ chức tuyển dụng; lệ phí tuyển dụng.
Thành lập Hội đồng thi tuyển, chỉ đạo tổ chức tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch của UBND TP và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ; Chỉ đạo kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền; Tổng hợp, phê duyệt kết quả thi tuyển, báo cáo UBND thành phố qua Sở Nội vụ.
Công an TP sẽ chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức kiểm tra đối chiếu hồ sơ gốc đối với người trúng tuyển, xác minh những trường hợp có dấu hiệu sử dụng bằng cấp, giấy tờ giả; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; quyết định tuyển dụng và hướng dẫn hiệu trưởng các trường ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển theo quy định.
Điều kiện hồ sơ viên chức giáo viên 2019 Hà Nội:
Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển viên chức:
Điều kiện chung: Là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam; Có Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định, có lý lịch rõ ràng; Có đủ văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của hạng, chức danh nghề nghiệp viên chức cần tuyển; Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên; Có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ.
Điều kiện cụ thể đối với chức danh nghề nghiệp giáo viên:
Thí sinh dự tuyển giáo viên mầm non hạng IV, xếp mã số chức danh nghề nghiệp v.07.02.06, tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên ngành giáo dục mầm non.
Thí sinh dự tuyển giáo viên bậc tiểu học hạng IV, xếp mã số chức danh nghề nghiệp v.07.03.09, trong đó: Giáo viên tiểu học tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên ngành giáo dục tiểu học; Giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ, thể dục, nhạc, họa bậc tiểu học phải có trình độ cao đẳng sư phạm trở lên (có chứng chỉ sư phạm nếu không thuộc ngành sư phạm);
Thí sinh dự tuyển giáo viên trung học cơ sở hạng III, xếp mã số chức danh nghề nghiệp v.07.04.12, phải tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
Điều kiện cụ thể đối với chức danh nghề nghiệp viên chức khác:
Có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và ngành đào tạo của mã số, chức danh nghề nghiệp cần tuyển, cụ thể:
Viên chức làm công tác thư viện tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, xếp mẵ số v.l0.02.07, chức danh nghề nghiệp Thư viện viên hạng IV, tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thư viện. Viên chức làm công tác văn thư tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, xếp mã số 02.008, Văn thư trung cấp, tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ.
Điều kiện về trình độ ngoại ngữ, tin học đối với người đăng ký tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã theo tiêu chuẩn sau:
Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Việc công nhận trình độ ngoại ngữ tương đương thực hiện theo Hướng dẫn số 4645/SGD&ĐT-GDTX-CN ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, cụ thể:
Chứng chỉ tiếng Anh A, B, C cũ vẫn được dùng
Đối với các chứng chỉ Chương trình tiếng Anh thực hành A, B, C ban hành theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Al, A2, Bl, B2, Cl, C2 ban hành theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước đây được tạm thời quy đổi theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Khung 6 bậc) như sau:
+ Trình độ A theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ AI theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 1 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ B theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ A2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 2 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ c theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT và trình độ BI theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 3 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ B2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 4 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ C1 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 5 của Khung 6 bậc;
+ Trình độ C2 theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT tương đương bậc 6 của Khung 6 bậc;
Các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã cấp, được công nhận và còn thời hạn sử dụng có giá trị thay thế trình độ A2, Bl, B2, Cl, C2 theo bảng quy chuẩn trình độ tại mục 4, Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ phải có chứng chỉ ngoại ngữ thứ hai đạt bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Có trình độ tin học tối thiểu đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, c đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin).
Hình thức tuyển dụng:
Thi tuyển 2 vòng theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày29/11/2018. Cụ thể như sau:
Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ tiếng Anh gồm 30 câu hỏi. Thời gian thi 30 phút.
Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.
Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cụ thể do Hội đồng thi tuyển hướng dẫn. Hình thức thi: Thi viết. Thời gian thi: 180 phút.
Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu vào một vị trí việc làm tại một trường có chỉ tiêu thi tuyển tính trong toàn Thành phố (nếu đăng ký thi tuyển vào từ 2 vị trí trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự thi), người đăng ký dự tuyển viên chức phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu.