Câu hỏi-Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 2

Câu hỏi-Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 2 Trong phần 2 này là những câu ôn tập  đăng kí thuế được tự biên soạn . File mềm mình sẽ gửi cho bạn nào chăm chỉ làm bài, share bài viết.

Câu hỏi-Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 2
Câu hỏi-Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 2

Nội dung chính:

PHẦN II: ĐĂNG KÝ THUẾ

Câu 21:  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế ở đâu?  Trang 6
Trả lời:

Theo điểm 3 mục 1 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Người nộp thuế có thể nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế tại các cơ quan Thuế gần nhất hoặc bản sao mẫu kèm Thông tư này hoặc in mẫu tờ khai đăng ký thuế trên trang tin điện tử của Tổng cục Thuế (địa chỉ: http://www.gdt.gov.vn). Người nộp thuế có nhu cầu có thể đến bất kỳ cơ quan thuế nào để được cơ quan Thuế hướng dẫn việc kê khai các chỉ tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế.

Câu 22:  Anh (Chị) hãy cho biết thời hạn Cơ quan Thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế kể từ khi cơ quan thuế nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế là bao nhiêu ngày làm việc?  Trang 6

Trả lời:
Theo điểm 6.1 mục 6 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại các Cục thuế và 10 ngày đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại các Chi cục thuế, tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế (không tính thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ do người nộp thuế kê khai sai sót).

Câu 23:  Anh (Chị) hãy cho biết địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế?   Trang 6
Trả lời:
Theo Điều 24 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

Câu 24:  Anh (Chị) hãy cho biết những trường hợp nào người nộp thuế được Cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thẻ mã số thuế cá nhân?  Trang 6
Trả lời:

Theo điểm 6 (6.3) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân trong các trường hợp cụ thể sau:
a, Cấp lại cho trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế, người nộp thuế phải kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:
– Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, nguyên nhân mất, nơi mất, đề nghị cấp lại và cam đoan chịu trách nhiệm về việc khai báo và sử dụng mã số thuế.
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (bản sao có chứng thực).
b, Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi: khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Mục III dưới đây để cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế điều chỉnh.
c. Cấp lại cho trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát: trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát, hỏng, người nộp thuế làm thủ tục để được cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:
  – Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  – Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát.
d, Cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân: Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, làm đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế.

Câu 25: Anh (Chị) hãy cho biết trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện một cá nhân đã làm chủ một doanh nghiệp tư nhân lại đăng ký thêm một doanh nghiệp tư nhân mới thì cơ quan Thuế có cấp mã số thuế không?
Trang 7

Trả lời:
Trong trường hợp cơ quan thuế phát hiện một cá nhân đã làm chủ một doanh nghiệp tư nhân lại đăng ký thêm một doanh nghiệp tư nhân mới thì cơ quan Thuế  không cấp mã số thuế mới vì theo điểm 7(7.1) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
  Một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh duy nhất… Trong khi cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu các cơ sở này có hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế phải cấp Thông báo mã số thuế 13 số tạm thời cho các cơ sở này để đưa vào quản lý thu thuế (mã số thuế 13 số lấy theo mã số thuế 10 số của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh được cấp khi kê khai đăng ký mã số thuế lần đầu tiên).

Câu 26:  Anh (Chị) hãy cho biết một doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể khi chuyển chủ sở hữu từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại, Cơ quan Thuế có cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp mã số thuế mới theo chủ doanh nghiệp mới không?   Trang 7

Trả lời:
Theo điểm 7(7.7) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể khi chuyển từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại phải thông báo với cơ quan  thuế  để làm thủ tục đóng mã số thuế cũ, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo chủ doanh nghiệp mới.

Câu 27:  Anh (Chị) hãy cho biết Công ty TNHH khi thành lập thêm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH một thành viên mới có được cấp mã số thuế không?   Trang 7
Trả lời:
Theo điểm 7(7.8) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Công ty TNHH khi thành lập thêm công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH một thành viên mới làm thủ tục đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 chữ số.

Câu 28:  Anh (Chị) hãy cho biết thủ tục đăng ký thuế cho ĐTNT chuyển địa điểm sang tỉnh khác?  Trang 8

Trả lời :
Theo  điểm 2(2.2b) mục II phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế: thủ tục đăng ký thuế cho ĐTNT chuyển địa điểm sang tỉnh khác như sau:
Tại nơi người nộp thuế chuyển đi: Hồ sơ kê khai gồm:
   – Thông báo chuyển địa điểm.
   – Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi  chuyển đến. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có chứng thực).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.

Câu 29:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp doanh nghiệp trực thuộc chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại có phải kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới không? Nếu có thì thủ tục đăng ký thuế như thế nào?  Trang 8

Trả lời:
Theo điểm 6  mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Doanh nghiệp trực thuộc có quyết định chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện kê khai đăng ký thuế lại để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới. Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế.
Đơn vị trực thuộc chuyển đổi thành doanh nghiệp độc lập phải thực hiện đăng ký mã số thuế để được cấp mã số thuế 10 số. Hồ sơ đăng ký gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT.
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới (bản gốc).
– Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp (bản sao).
Một doanh nghiệp độc lập chuyển thành đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp độc lập khác thì mã số thuế thay đổi thành mã 13 số, trong đó 10 số đầu là mã số thuế của đơn vị chủ quản mới.  Đơn vị trước khi chuyển đổi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế. Đơn vị chủ quản mới phải thực hiện bổ sung đăng ký thuế, kê khai thêm đơn vị trực thuộc mới vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số 13 số. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Một đơn vị trực thuộc một đơn vị độc lập chuyển sang thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị độc lập khác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ. Đơn vị chủ quản mới phải bổ sung đăng ký thuế vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số  cho đơn vị trực thuộc mới. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Câu 30:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp nào người nộp thuế được Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế?   Trang 8

Trả lời:
Theo điểm 6(6.2c) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 8/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, đối với cá nhân hoặc thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST. Nội dung thông báo mã số thuế bao gồm:
– Mã số thuế;
– Tên người nộp thuế;
– Địa chỉ trụ sở;
– Ngày cấp mã số thuế;
– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Câu 31:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cao đến cơ quan thuế xin cấp mã số thuế để nộp thuế biết rằng cá nhân này đang có cửa hàng kinh doanh đã được cấp mã số thuế và đang phải nộp thuế, vậy cơ quan thuế giải quyết thế nào?   Trang 9

Trả lời:
Theo mục 3.3a phần I Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.

Câu 32:  Anh (Chị) hãy cho biết đối với Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, công ty mẹ đã được cấp mã số 10 chữ vậy cơ quan thuế cấp mã 10 chữ số hay 13 chữ số cho công ty con?  Trang 9

Trả lời:
Theo điểm 7(7.9) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Đối với Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, cấp mã số 10 chữ số cho công ty mẹ và 10 chữ số cho công ty con.

Câu 33:  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế là tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại thì có được dùng mã số thuế đã được cấp hay phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới? Trang 9

Trả lời:
Theo điểm 2 mục III phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế : Thì tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới.

Câu 34:  Anh (Chị) hãy cho biết người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cá nhân này có được cấp mã số thuế mới hay không? Hay sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây?  Trang 9

Trả lời:
Theo điểm 2 mục 3 phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế: thì Cá nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuế sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không được cấp mã số thuế mới mà phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ quan Thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.

Câu 35:  Anh (Chị) hãy cho biết trường hợp doanh nghiệp bị chia có phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp hay không? Hồ sơ kê khai?  Trang 9

Trả lời:
Theo điểm 2 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế:
Doanh nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế khi có Quyết định chia doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới được chia phải thực hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan Thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1. Đối với doanh nghiệp bị chia: hồ sơ kê khai gồm:
  – Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  – Quyết định chia doanh nghiệp (đóng dấu sao y bản chính).
  – Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp đã ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2.2. Đối với doanh nghiệp mới được chia: hồ sơ đăng ký mã số thuế gồm:
  – Tờ khai đăng ký thuế.
       – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực)
Cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp mới chia như doanh nghiệp mới thành lập khác.

Câu 37:  Anh (Chị) hãy cho biết doanh nghiệp được tách có phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới hay không? Nếu phải đăng ký thuế thì được cấp mã số thuế 10 hay 13 số khi có Quyết định tách doanh nghiệp? Trang 10

Trả lời:
Theo điểm 3.2 mục IV phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế
Doanh nghiệp được tách phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. hồ sơ đăng ký thuế gồm:
 – Tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp.
 – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).
Cơ quan Thuế cấp mã số thuế 10 số và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp được tách như các doanh nghiệp mới thành lập khác.

Câu 38:  Anh (Chị) hãy cho biết chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực thuộc thì Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký hay đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký thuế?  Trang 10

Trả lời:
Theo điểm 7(7.6) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký bổ sung danh sách đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc mới được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Câu 39:  Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng có phát sinh các hoạt động cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài có phải làm thủ tục đăng ký thuế không?  Trang 10

Trả lời:
Theo điểm 7(7.4) mục I phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng có phát sinh các hoạt động cần làm thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài  như: Ban quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học và các đơn vị tương tự, trước khi làm thủ tục hải quan phải tiến hành đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi quản lý địa bàn có trụ sở làm việc chính của đơn vị

Câu 40:  Cục thuế Q nhận được công văn Tổng công ty A về việc đề nghị hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế khi trụ sở Tổng Công ty A trước đây có trụ sở tại Tỉnh Q đã được Cục Thuế Q Cấp mã 10 số, nay có quyết định chuyển trụ sở về Thành phố H. Vậy Cục thuế tỉnh Q hướng dẫn Tổng công ty A làm thủ tục như thế nào? Tr10

Trả lời:
Theo điểm 2(2.2) mục II Phần II Thông tư 85/2007-BTC ngày 18/07/2007 của BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Nếu trường hợp Công ty A chuyển địa điểm về Thành phố H thuộc tỉnh Q thì hồ sơ kê khai là: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 2 bộ để gửi đến Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục thuế trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
Trường hợp Công ty A chuyển địa điểm về Thành phố H không thuộc tỉnh Q thì:
Tại nơi Công ty A  chuyển đi: Hồ sơ kê khai gồm:
  – Thông báo chuyển địa điểm.
   – Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Tại nơi Công ty A  chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi  chuyển đến. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có chứng thực).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.

Câu hỏi-Đề cương mới ôn tập quản lý thuế

Phần 1 xem ở đây
Phần 2 xem ở đây
phần 3 xem ở đây
 phần 4 +5  xem ở đây
Phần 6-11  xem ở đây (hết)

Có thể bạn quan tâm:

1 thoughts on “Câu hỏi-Đề cương ôn tập quản lý thuế- phần 2

  1. Pingback: jarisakti

Leave a Reply

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);