Bà Nguyễn Thị Hồng Loan (Hà Nội) đề nghị cơ quan chức năng giải đáp một số quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm công việc nặng nhọc và đối với giám đốc doanh nghiệp
Bà Loan hỏi, người lao động đến tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ 20 năm hoặc 15 năm (đối với công việc nặng nhọc) đóng BHXH thì người lao động có phải đóng thêm BHXH một lần cho đủ thời gian để hưởng lương hưu không?
Cụ thể, người làm công việc bơm xăng bán lẻ tại các cột bơm, kế toán tại cây xăng thì thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu là 15 năm có đúng không? Doanh nghiệp có phải đăng ký thêm tỷ lệ đóng phụ cấp độc hại không? Nếu cần thì doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Bà Loan cũng muốn biết, giám đốc công ty có hưởng lương, đã hết độ tuổi lao động nhưng chưa đóng đủ 20 năm BHXH thì có phải đóng BHXH nữa không? Trường hợp giám đốc không hưởng lương hưu thì không tham gia BHXH có đúng không? Căn cứ quy định nào?
Về vấn đề này, BHXH TP. Hà Nội trả lời như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật BHXH về điều kiện hưởng lương hưu: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Căn cứ Điều 55 Luật BHXH về điều kiện hưởng lương hưu suy giảm khả năng lao động: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 54 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Từ ngày 1/1/2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và bảo đảm điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu | Điều kiện về tuổi đời đối với nam | Điều kiện về tuổi đời đối với nữ |
2016 | Đủ 51 tuổi | Đủ 46 tuổi |
2017 | Đủ 52 tuổi | Đủ 47 tuổi |
2018 | Đủ 53 tuổi | Đủ 48 tuổi |
2019 | Đủ 54 tuổi | Đủ 49 tuổi |
Từ 2020 trở đi | Đủ 55 tuổi | Đủ 50 tuổi |
Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Đối chiếu với quy định trên, khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì đủ điều kiện về hưu.
Giám đốc công ty có hưởng lương nhưng đã hết độ tuổi lao động (60 tuổi), chưa đóng đủ 20 năm BHXH, nếu người lao động còn thiếu tối đa 6 tháng để đủ 20 năm đóng BHXH, theo quy định tại Khoản 4, Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 6 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ BHXH cho số tháng còn thiếu.
Nếu người lao động còn thiếu từ 6 tháng trở lên thì theo quy định tại Khoản 2, Điều 73 Luật BHXH, người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định (nam đủ 60 tuổi; nữ đủ 55 tuổi) nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Người lao động đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu có bị buộc phải nghỉ hưu sớm?
Bài đăng vào lúc: 08:20:00, ngày: 06/10/2021 GMT +7
BÁO NÓI – 3:30
Câu trả lời là không. Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong 2 cách giải quyết: Bảo lưu BHXH đợi đến đủ tuổi nghỉ hưu, hoặc lựa chọn nghỉ hưu sớm nếu đủ điều kiện.
Bảo lưu thời gian đóng BHXH
* Điều kiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Luật BHXH năm 2014 đã chỉ ra các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội gồm:
– Nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần (Điều 61);
– Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội 1 lần (Điều 78).
Theo đó, người lao động có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
* Mức hưởng lương hưu:
Việc bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu, cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động.
Do đó, lương hưu của người lao động vẫn được tính theo công thức tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng như sau (Điều 56 Luật BHXH):
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2021 là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
– Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
* Thời điểm hưởng lương hưu:
Là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định (khoản 3 Điều 59 Luật BHXH).
Nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện
* Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021:
Theo Điều 219 BLLĐ năm 2019, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động:
– Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động:
* Mức hưởng lương hưu hàng tháng:
Lương hưu hàng tháng của người lao động nghỉ hưu trước tuổi vẫn tính theo công thức:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng vẫn được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm (lao động nữ nghỉ hưu từ 2018) và 19 năm (lao động nam nghỉ hưu từ 2021, từ 2022 là 20 năm).
– Lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% (khoản 3 Điều 56 Luật BHXH 2014). Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng không giảm tỷ lệ phần trăm.
Có thể thấy, người lao động nghỉ hưu sớm trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động sẽ không bị giảm tỷ lệ lương hưu. Trong khi đó, người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động sẽ bị thiệt thòi hơn so với trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi vì mức hưởng lương hưu thấp hơn.
* Thời điểm hưởng lương hưu: Là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Đóng bảo hiểm 10 năm có được nhận lương hưu không,
Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu,
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu,
Chế độ nghỉ việc chờ hưu,
Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội,
Nữ 55 tuổi đóng bảo hiểm 16 năm có được nghỉ hưu không,
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng BHXH có được