Gửi tới các bạn 9 câu hỏi tự luận hay về luật thuế GTGT mới sưu tầm- ôn thi công chức thuế . Những câu hỏi này súc tích, cập nhập để các bạn tiện theo dõi. Câu hỏi trắc nghiệm thuế GTGT có đáp an, Trắc nghiệm thuế GTGT có đáp an, Trắc nghiệm về thuế có đáp an, Câu hỏi TRẮC nghiệm thuế chương 1, Trắc nghiệm thuế TNDN có đáp an, Bài tập trắc nghiệm Tổng quan về thuế, De thi môn thuế có đáp an, Câu hỏi on tập môn thuế
Câu hỏi thảo luận 1: Theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC chỉ hướng dẫn hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Vậy trường hợp công ty A bán hàng đã xuất hoá đơn nhưng sai mã số thuế của công ty mua hàng thì phải xử lý thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP,
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp hoá đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuê sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đông thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót . Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán thuế suất thuế giá trị gia tăng…cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua bán, thuế đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)”
Như vậy, trường hợp công ty A đã xuất hoá đơn cho công ty mua hàng nhưng sai mã số thuế thì công ty A phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót về mã số thuế, đồng thời lập hoá đơn điều chỉnh sai sót theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Câu 2: Trường hợp công ty cổ phần A thay đổi loại hình doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần B, các thông tin chuyển đổi chưa hoàn tất. Trong tháng 7/2015 phát sinh các nghiệp vụ liên quan nhưng hoá đơn vẫn ghi là công ty cổ phần A thì Công ty cổ phần B có được kê khái khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Trả lời:
Tổng cục Thuế đã có công văn sô 620 ngày 19/02/2016 đồng ý cho công ty cổ phần B được kê khai, khấu trừ GTGT nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ điều kiện. Trường hợp sau tháng 7/2015, công ty B vẫn tiếp tục nhận đước các hoá đơn GTGT đầu vào mang tên công ty A thì đề nghị Công ty và người bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thứ hiện xử lý đối với hoá đơn đã lập có sai sốt theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Câu 3. Công ty TNHH MOTO trong năm 2015 có thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho các nhà phân phối đạt doanh số mua hàng với khổi lượng lớn theo tháng hoặc theo năm (không đăng ký chương trình với Sở Công thương) Đối với nhà phân phối đạt mức doanh số được chiết khấu thì công ty thực hiện lập hoá đơn điều chỉnh kèm theo bẳng kê các số hoá đơn được điều chỉnh và hoá đơn điều chỉnh và hạch toám giảm trừ doanh thue, thuế GTGT (không điều chỉnh vào hoá đơn bán hàng hoá của lần mua cuối cùng của kỳ tiếp sau). Tuy nhiên, khách hàng không được nhận khoản chiết khấu bằng tiền mặt mà bằng hàng hoá.
Vậy, chính sách chiết khấu của công ty bằng sản phẩm là chiết khấu thương mại ko phải đăng ký với sở công thương đúng ko? Công ty có được kê khai điều chỉnh giảm trừ doanh thu đối với giá trị chiết khấu thương mại nêu trên không?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP thì chiết khấu thương mại không phải đăng ký với sở công thương.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định công ty thực heịen chiết khấu bằng hàng hoá cho nhà phân phối (bên mua) thì khi bàn giao hàng chiết khấu cho nhà phân phối, công ty phải thực hiện lập hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế như đối với hoạt động bán hàng.
Câu 4: Công ty TNHH KV mua nguyên vật liệu tháng 1 nhưng nhà cung cấp quên không lập hoá đơn và giao nguyên vật liệu trong tháng 1/2016 mà lập hoá đơn vào tháng 2/2016, Công ty có các hồ sơ, tài liệu: báo giá, hợp đồng kinh tế và biên bản bàn giao hàng trong tháng 1/2016. Vậy trường hợp này có bị xử phạt về hành vi sử dụng hoá đơn không? Và hoá đơn này có hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Trả lời: Nếu kiểm tra thực tế việc mua hàng hoá của công ty là đúng thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và công ty bị xử phạt hành chính đối với hành vi lập hoá đơn không đúng thời điểm.
Câu 5: Để động viên khuyến khích và tăng doanh thu bán hàng máy vi tính. Công ty A đã mua hàng hoá ( áo sơ mi, tranh thêu, rượu nhập khẩu…) làm quà tặng cho khách hàng (có hoá đơn GTGT khi mua hàng). Công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khi xuất hàng quà biếu, quà tặng, công ty đã thực hiện hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT dầu ra để nộp NSNN. Vậy công ty có được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của nhưng hoá đơn mua hàng hoá làm quà tăng không?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC; khoản 1, khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì trường hợp Công ty A có mua hàng hoá (áo sơ mi, tranh thêu, rượu nhập khẩu…) làm quà tặng cho khách hàng thì khi tặng quà, công ty phải xuất hoà đơn và tính nộp thuế GTGT cho hàng hoá tặng khách hàng. Thuế GTGT đầu vào cho khách hàng dùng để tặng được khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế theo quy định.
Câu 6: Công ty TM BĐS Hưng Việt mua toàn bộ tài sản của Công ty TNHH TM DV Dầu khí, trền hoá đơn điện ghi sai mã số thuế Công ty TM BĐS Hưng Việt thì công ty TN BĐS Hưng Việt có được kê khai khấu trừ sóo thuế GTGT đầu vào của các hoá đơn ghi sai MST không?
Trả lời: Nếu việc mua bán điện có hợp đồng kinh tế, có chứng từ thanh toán qua hàng hàng cho công ty điện lực, công ty phản ánh đầy đủ trên sóo kế toán, kê khai thuế theo quy định, nội dung địa chỉ ghi trên hoá đơn của Công ty Hưng Việt cũng chính là địa chỉ cũ của Công ty Dầu khí, công ty đienẹ lực đã kê khai, nộp thuế đầy đủ thì công ty Hưng Việt được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của các hoá đơn tiền điện ghi sai MST người mau và đơn vị bị xrư phạt hành chính trong việc sử dụng hoá đơn.
Câu 7: Công ty cổ phần hưng việt có sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế. Công ty thực hiễnây dựng nàh máy sản xuất bọt đát siêu miện. Ngày 29/06/2016 công ty nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, kỳ hoàn thuế từ tháng 10/2011 đến quý I/2016, lý do hoàn thuế GTGT đầu vào luỹ kế chưa khấu trừ hết do đầu tư tài sản cố định và hàng hoá tồn kho. Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư mới vừa sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế. Trong thời gian đầu tư, công ty vẫn phát sinh doanh thu. số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng nàh máy có được tạm khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hoá dịch vụ chịu thuế gtgt so với tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ án ra theo phương án sản xuất kinh doanh không? Hay tạm khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá dịch vụ bán ra?
Trả lời: Đối với trường hợp vừa đang hoạt động sản xuất kinh doanh, có dự án đầu tư mới vừa sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế gtgt và hàng hoá không chịu thuê giá trị gia tăng. Trong quá trình đầu tư vẫn phát sinh doanh thu thì khi đó thuế GTGT của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư tạm khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế gtgt so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh sau ba năm đìeu chỉnh lại theo hướng dẫn tại diểm 4c Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Câu 8. Trường hợp công ty A được BQL các khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự án “Đầu tư xây dựng trạm chiết nạp” . Ngày 18/07/2014 Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án với Công B. Hai bên thống nhất để công ty B làm chủ đầu tư xây dựng kinh doanh trên diện tích đất 3000m2 thuộc quyền sử dụng đất của công ty B. Tháng 9/2014 công ty B bắt đầu xây dựng văn phòng, trạm chiết nạp. Tuy nhiên đến ngày 27/05/2016, Công ty A mới được BQL các khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận điều chỉnh có hiệu lực từ ngày 27/05/2016 điều chỉnh nhà đầu tư của dự án từ công ty A thành công ty B, tiến độ thực hiện dự án từ quý III/2014 đến hết quý IV/2015, toàn bộ hàng hoá dịch vụ mua vào của Công ty B để thực hiện dự án có hoá đơn GTGT hợp pháp thì công ty B có được khấu trừ theo quy định không?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì công ty B được khấu trừ theo quy định. Trường hợp dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, đã phát sinh doanh thu thì công ty phải kê khai khấu trừ thuế cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Câu 9: Trường hợp công ty C xuất khẩu thanh toán trả chậm, có hợp đồng xuất khẩu và thoả thuận về thời điểm thanh toán. Cơ quan có chức năng vào thanh tra, kiểm tra thì phát hiện tại thời điểm thanh toán công ty vẫn chưa có chứng từ thì số thuề VAT đã được kê khai và khẩu trừ sẽ xử lý như thế nào?
Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC thì trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. đến thời hạn thanh toán thì công ty phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp khi thanh toán công ty không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai điều chỉnh giảm sóo thuế gtgt đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hoá, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan chắc năng đã có quyết định thanh tra, kiêm tra)
Nội dung chính:
Thuế VAT là gì? Tổng hợp những câu hỏi mới nhất về thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) – VAT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người tiêu dùng gánh chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Khác cơ bản với thuế doanh thu, với thuế GTGT thì chỉ có người bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ), còn người bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế VAT trên phần giá trị tăng thêm.
Cùng giải đáp những câu hỏi đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm nhất về thuế GTGT trong bài viết dưới đây.
Câu 1: Thuế VAT là gì?
Thuế VAT (Value Added Tax) là loại thuế được tính vào giá trị hàng hóa người tiêu dùng cuối cùng để doanh nghiệp nộp nó cho cơ quan thuế nhà nước. Thuế này thường được cộng trực tiếp vào giá bán để doanh nghiệp hạch toán triết khấu cụ thể phần đó nộp cho tổ chức hoặc cơ quan thuế nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng VAT của người tiêu dùng cuối cùng sẽ không thể được hoàn lại khi mua hàng nhưng các doanh nghiệp thì có thể được hoàn lại VAT đối với nguyên liệu hay sản phẩm đầu vào để tạo ra các sản phẩm tiếp theo bán cho người dùng cuối cùng.
Câu 2: Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là gì?
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Câu 3: Đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là những hàng hóa, dịch vụ nào?
- Đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 5 nhóm sau:
- Nhóm 1: Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường do các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các loại giống vật nuôi, giống cây trồng, phân bón, thức ăn gia súc và các máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp …
- Nhóm 2: Các sản phẩm, dịch vụ không mang tính kinh doanh hoặc các dịch vụ công cộng bảo đảm cung cấp tối thiểu cho tiêu dùng: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểmhọc sinh; bảo hiểm vật nuôi cây trồng, bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu thuyền trang thiết bị phục vụ đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm; phát sóng phát thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo chí; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện; dạy học, dạy nghề; một số dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán …
- Nhóm 3: Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội… quà tặng cho cá nhân theo mức quy định của Chính phủ, hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn miễn thuế …
- Nhóm 4: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập; hàng hóa, dịch vụ mua bán giã nước ngoài với khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau; nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng gia công xuất khẩu với nước ngoài; hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản chưa qua chế biến thành thành phẩm …
- Nhóm 5: Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
Câu 4: Tổ chức, cá nhân không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong những trường hợp nào?
Trong những trường hợp sau, tổ chức, cá nhân không phải khai, nộp thuế GTGT:
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (sửa chữa máy móc thiết bị, quảng cáo, tiếp thị môi giới bán hàng, đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế…) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, của cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư (để sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT) cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán nông sản, thủy sản, hải sản sơ chế hoặc chưa qua chế biến cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.(chú ý: các trường hợp bán cho đối tượng khác vẫn phải khai, nộp thuế GTGT).
- TSCĐ đang sử dụng, đã trích khấu hao, khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cở sở kinh doanh (sở hữu 100% vốn) với các đơn vị thành viên hoặc giữa các đơn vị thành viên của một cơ sở kinh doanh (sở hữu 100% vốn).
- Các trường hợp khác:
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; khi chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
- Các khoản thu hộ không liên quan đến bán hàng hóa, dịch vụ
- Thù lao được nhận khi thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý của các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay …
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý từ hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Nhập lại hàng hóa đã xuất khẩu do bị phía nước ngoài trả lại.
Câu 5: Chuyển nhượng quyền phát thải là gì?
Các hoạt động của con người đã làm trái đất ngày càng nóng lên, dẫn đến các thảm họa thiên nhiên do tăng các khí (CO2, N2O, HFCs, CH4 …) gây hiệu ứng nhà kính. Năm 1997, Nghị định thư Kyoto về việc giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính đã được ký kết giữa các nước công nghiệp đang phát triển. Nghị định thư Kyoto thiết lập 3 cơ chế mềm dẻo: 1) Cơ chế mua bán phát thải-mua bán các chứng chỉ phát thải giữa các nước phát triển; 2) Cơ chế đồng thực hiện – mua bán các chứng chỉ giảm phát thải thông qua các dự án giảm phát thải thiết lập tại các nước phát triển; 3) Cơ chế phát triển sạch CDM – mua bán các chứng chỉ giảm phát thải thông qua các dự án phát triển sạch CDM tại các nước đang phát triển.
Đơn vị đo lường chuẩn đối với lượng khí nhà kính thu được từ mỗi dự án CDM là CERs (01 CERs = 01 tấn CO2).
Hoạt động chuyển nhượng quyền phát thải và chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) là một hoạt động mới, được nhà nước khuyến khích áp dụng và được hưởng các ưu đãi về thuế. Hoạt động này vừa không phải khai, nộp thuế GTGT vừa được miễn thuế TNDN trong thời hạn 01 năm. Các nhà đầu tư xây dựng, thực hiện các dự án CDM có quyền chuyển nhượng CERs thuộc sở hữu của mình .
Câu 6: Những cơ sở kinh doanh nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế?
Phương pháp khấu trừ thuế chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Câu 7: Cơ sở kinh doanh nào được đăng ký tự nguyện áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ?
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuế địa điểm kinh doanh
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra (không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã).
Câu 8: Các cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ cần phải làm thủ tục gì?
Tùy theo từng trường hợp mà cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sẽ thực hiện thủ tục Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT với cơ quan thuế khác nhau, cụ thể là:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm thực hiện phương pháp tính thuế mới.
- Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp (không phải gửi kèm hồ sơ , tài liệu: dự án đầu tư được phê duyệt, hóa đơn mua sắm, hồ sơ góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh…).
- Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Câu 9: Trường hợp cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ nhưng có cả hoạt động kinh doanh vàng bạc thì nộp thuế như thế nào?
Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Câu 10: Ví dụ cụ thể về quy định “Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) bán tài sản”?
Đáp: Ông A là cá nhân không kinh doanh. Ông A bán một chiếc xe ô tô 5 chỗ ngồi cho một cá nhân khác thì Ông A không phải khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền thu được do bán ô tô.
Câu 11: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế là căn cứ quan trọng để tính ra số thuế GTGT phải nộp. Do đó, doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý cách xác định giá tính thuế theo quy định.
Xác định giá tính thuế
Đối với hàng hóa, dịch vụ do DN bán ra
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế Bảo vệ môi trường (BVMT) là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa vừa chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế Bảo vệ môi trường (BVMT) là giá bán đã có thuế TTĐB và thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có) cộng (+) thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối vớisản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc tự sản xuất) dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 1: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi hàng hóa với cơ sở khác, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1 triệu đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là:
1 triệu đồng/chiếc x 50 chiếc = 50 triệu đồng.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
- Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một DN hoặc hàng hoá, dịch vụ do DN xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 1: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất số quạt này.
Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Ví dụ 1: cung ứng hàng mẫu, dịch vụ mẫu cho khách hàng dùng thử, không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng Không (0).
Ví dụ 2: Công ty A đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại về việc bán sản phẩm giảm giá so với tháng trước 10% trong thời gian từ ngày 01 đến ngày 15. Giá của sản phẩm (đã bao gồm thuế GTGT) là 50.000 đ. Như vậy giá bán sản phẩm trong thời gian khuyến mại là 45.000 đ và giá tính thuế GTGT sẽ là: 45.000 / (1+10%)
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ : Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
Đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Nếu có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 1: Công ty xây dựng A nhận thầu công trình có bao thầu vật tư xây dựng, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
- Nếu không bao thầu vật tư xây dựng, là giá xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 2: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1500 triệu đồng – 1000 triệu đồng).
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) )
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, giá tính thuế GTGT là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ đi (- ) số tiền đã trả thưởng cho khách, được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế GTGT = Số tiền thu được / (1 + thuế suất (%) )
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT = Giá trọn gói / (1 + thuế suất (%) )
Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có), được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT = (Số tiền phải thu / 1 + thuế suất (%) )
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, của cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế trong tất cả các trường hợp nêu trên đều bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp DN áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
Chú ý:
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.