Tài liệu ôn thi công chức 2020 – Bài tập quản lý nhà nước và luật cán bộ công chức.
Câu 1. Anh chị cho biết hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Trả lời: Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-xã hội quy định quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tổng quát “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” cụ thể là:
Về mục tiêu kinh tế-xã hội-văn hoá
– Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân đóng góp GDP/đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ta ngày càng được thu hẹp.
– Làm cho nước mạnh thể hiện ở mức đóng góp to lớn vào ngân sách quốc gia, ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia, ở sự bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo mọi điều kiện cho khoa học, công nghệ phát triển, ở khả năng thích ứng của nền kinh tế trong mọi tình huống bất trắc.
– Làm cho xã hội công bằng, văn minh thể hiện ở cách xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ kinh tế thị trường đó, ở việc góp phần to lớn vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hoá và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tề mà còn có giá trị cao về văn hoá.
– Về mục tiêu chính trị
Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hoá nền kinh tế, mọi nguời, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất-kinh doanh, có quyền sở hữu về tài sản của mình: quyền của người sản xuất và tiêudùng được bảo về trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
Câu 2. Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế?
Định hướng phát triển nền kinh tế có thể khái quát thành những nội dung chủ yếu sau đây:
– Xác định mục tiêu chung dài hạn. Mục tiêu này là cái đích trong một tương lai xa, có thể vài chục năm hoặc xa hơn.
– Xác định mục tiêu trong từng thời kỳ (có thể là 10, 15, 20 năm) được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch 3 năm, kế hoạch hàng năm.
– Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu
– Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu
Câu 3. Trong các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế có môi trường pháp lý, hãy trình bày khái niệm của môi trường này, tác động của môi trường này và cho ví dụ trong lĩnh vực công việ của anh/chị khi trúng tuyển?
Môi trường pháp lý là tổng thể các hoàn cảnh luật định được Nhà nước tạo ra để điều tiết sự phát triển kinh tế, bắt buộc các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải tuân theo.
Môi trường càng rõ ràng, chính xác, bình đẳng càng tạo ra cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh tránh sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất và người tiêu dùng.
Môi trường pháp lý được nhất quán đồng bộ từ việc xây dựng Hiến pháp, các Luật và các văn bản duới luật để làm căn cứ pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế., Cần phải thể chế hoá.đường lối phát triển kinh tế của Đảng, các chính sách kinh tế của Nhà nước
Công tác xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế , tài chính cần được nhà nước tiếp tục hoàn thiện đổi mới.
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế là một trong yếu tổ quan trọng của môi trường pháp lý, có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do vậy hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế phải rõ ràng, minh bạch, nhất quán … đồng được đổi mới, hoàn thiện, cải cách nhằm tạo thuận lợi cho NNT, góp phân thúc đẩy phát triển SXKD, tăng trưởng kinh tế.
Câu 4: PP kinh tế là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm, đặc diểm của PP này . Chỉ ra các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
- Tôn vinh DN thực hiện ngĩa vụ thuế.
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm của PP này là:
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất cớ thể sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhấ để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
Các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
Câu 5: PP hành chính là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình bày khái niệm của PP này . kể ra 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam
Phương pháp hành chính đựoc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế.
– 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam
– Đơn vị sản xuất rượu ngoại giả bị Nhà nước phát hiện , thực hiện xử phạt hành chính bằng tiền , đình chỉ sản xuất kinh doanh, tịch thu tang vật
– cưởng chế kê biên tài sản để thu thuế còn nợ NSNN
Câu 6: Nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.. hãy chỉ ra 3 các nguyên tắc cơ bản sau trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã vận dụng các nguyên tắc cơ bản, trong đó có 3 nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý theo lãnh thổ.
– Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh.
– Nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
– Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý Nhà nước về kinh tế.
Câu 7 . Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp có quy định: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh
Hẫy nêu 3 nội dung Nhà nước phải làm để thực hiện nội dung quản lý này :
– Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích.
– Thực hiện miễm giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng ưu tiên của Nhà nước.
– Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự quan trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.
– Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngữ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh.
– Mở ra các trung tâm thông tin, các triểm lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất kinh doanh với nhau.
– Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.
– Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các doanh nhân có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế: thị trường hoá thông thường, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà nước bảo đảm một môi trường thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt trên thị trường đó.
Câu 8: Khải niệm và cơ cấu Tài chính công,
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội.
Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của Nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội. Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
– Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương).
– Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.
– Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
– Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
câu 9: . Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt dộng quản lý tài chính công , Hãy làm rõ nội dung này và cho một ví dụ cụ thể.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính công. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. NSNN được quản lý tập trung , phân bổ NS cho các địa phương để triển khai thực hiện…Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong quản lý tài chính công phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Ví dụ Quốc hôi phê duyệt dự toán NSNN cho các Địa phương, HĐND được chủ động bàn bạc, sắp xếp bố trí phù hợp
Câu 10: Khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế gồm khoản nào? Chỉ ra một khoản thu dưới đây không thuộc khoản thu NSNN. Tại sao?
- Thu thuế môn bài
- Thu từ cho thuê đất của công.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long
Thu NSNN bao gồm cá khoản thu từ thuê, phí, lệ phí, các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước ( ví dụ lợi nhuận từ dầu thô liên doanh với Nga..) thu từ quý đất công ích, các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long không thuộc khoản thu NSNN vì đó thuộc doanh thu của đơn vị kinh doanh du lịch