Nội dung chính:
Chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 8-2021
(Nguồn NLĐO) – Dưới đây là chính sách tiền lương có hiệu lực từ tháng 8-2021 được quy định tại Thông tư 2/2021/TT-BNV và Thông tư 03/2021/TT-BNV.
1. Cách xếp lương công chức hành chính:
Điều 14 Thông tư 2/2021/TT-BNV hướng dẫn cụ thể cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau:
Ngạch
|
Áp dụng bảng lương
|
Hệ số lương
|
Mức lương
|
Ngạch Chuyên viên cao cấp
|
Công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1)
|
Từ 6,2 – 8,0
|
Từ 9,238 – 11,92 triệu đồng/tháng
|
Ngạch Chuyên viên chính
|
Công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)
|
Từ 4,4 – 6,78
|
Từ 6,556 – 10,102 triệu đồng/tháng
|
Ngạch Chuyên viên
|
Công chức loại A1
|
Từ 2,34 – 4,98
|
Từ 3,486 – 7,42 triệu đồng/tháng
|
Ngạch Cán sự
|
Công chức loại A0
|
Từ 2,1 – 4,89
|
Từ 3,129 – 7,286 triệu đồng/tháng
|
Ngạch Nhân viên
|
Công chức loại B
|
Từ 1,86 – 4,06
|
Từ 2,771 – 6,049 triệu đồng/tháng
|
Ngoài ra, Trường hợp công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thì áp dụng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
Bậc 4
|
Bậc 5
|
Bậc 6
|
Bậc 7
|
Bậc 8
|
Bậc 9
|
Bậc 10
|
Bậc 11
|
Bậc 12
| ||
Nhân viên lái xe
|
Hệ số lương
|
2.05
|
2.23
|
2.41
|
2.59
|
2.77
|
2.95
|
3.13
|
3.31
|
3.49
|
3.67
|
3.86
|
4.03
|
Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT- BNV.
Công thức tính lương của công chức hiện nay là: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.
|
2. Cách xếp lương đối với công chứ văn thư
Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP , như sau:
Ngạch
|
Áp dụng bảng lương
|
Hệ số lương
|
Mức lương
|
Ngạch Văn thư viên chính
|
Công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)
|
Từ 4,40 – 6,78
|
Từ 6,556 – 10,102 triệu đồng/tháng
|
Ngạch Văn thư viên
|
Công chức loại A1
|
Từ 2,34 – 4,98
|
Từ 3,486 – 7,42 triệu đồng/tháng
|
Ngạch Văn thư viên trung cấp
|
Công chức loại B
|
Từ 1,86 – 4,06
|
Từ 2,771 – 6,049 triệu đồng/tháng
|
– Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
– Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV .
3. Nhiều thay đổi về nâng bậc lương của cán bộ, công chức, viên chức
*Thêm trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV thì Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.
*Thêm trường hợp không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV, đã bổ sung thêm trường hợp sau:
– Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
– Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
– Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
– Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
*Thêm đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV).
*Sửa quy định về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Hiện hành quy định: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh ((Điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV).
Từ 15-8-2021: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.((Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV).
A.Chi ẢNH HOÀNG TRIỀU
Theo Nghị quyết 70/2018/QH14, mức lương cơ sở tăng thêm 100.000 đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ 01/07/2019. Lương của công chức hiện nay vẫn được áp dụng theo cách tính của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP (https://moha.gov.vn/danh-muc/nghi-dinh-204-2004-nd-cp-ngay-14-12-2004-cua-chinh-phu-9065.html) , tức hệ số lương x mức lương cơ sở.
Ngạch công chức hiện đang có hệ số lương thấp nhất là kế toán viên sơ cấp (Nhóm C3) với hệ số lương là 1,35. Như vậy, từ 1/7/2019, ngạch công chức này có mức lương hàng tháng là: 1,35 x 1,49 triệu đồng = 2,0115 triệu đồng/tháng, thay cho mức 1,876 triệu đồng/tháng trước đó.
Dù đã được điều chỉnh lên hơn 2 triệu đồng/tháng, nhưng mức lương tối thiểu của công chức vẫn thấp hơn hẳn so với mức lương tối thiểu của người lao động trong doanh nghiệp (Năm 2019, mức lương tối thiểu của người lao động là 2,92 triệu đồng/tháng theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP).
Mức lương công chức và viên chức cao nhất là 11,9 triệu đồng/tháng . Đây là lương cứng, không có tính gì đến phụ cấp. Công chức đang giữ hệ số lương cao nhất hiện nay là công chức loại A3, nhóm 1. Công chức ở nhóm này có hệ số lương là 8,0. Theo đó, mức lương hàng tháng từ ngày 01/07/2019 sẽ là: 8 x 1,49 triệu đồng = 11,92 triệu đồng/tháng, tăng hơn 800.000 đồng/tháng so với hiện nay.
Những công chức giữ hệ số lương này là: Kiến trúc sư cao cấp, Nghiên cứu viên cao cấp, Kỹ sư cao cấp, Bác sĩ cao cấp, Dược sĩ cao cấp, Huấn luyện viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp tài nguyên, môi trường, Kiểm soát viên cao cấp khí tượng thủy văn…
Ai được tăng lương 2019?
Mức lương tối thiểu theo vùng
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
– Vùng 1: 4.180.000 đồng/tháng, trước đây là 3.980.000 đồng/tháng;
– Vùng 2: 3.710.000 đồng/tháng, trước đây là 3.530.000 đồng/tháng;
– Vùng 3: 3.250.000 đồng/tháng, trước đây là 3.090.000 đồng/tháng;
– Vùng 4: 2.920.000 đồng/tháng, trước đây là 2.760.000 đồng/tháng.
Trong khi đó, theo Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, riêng với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, phải trả cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7%.
Như vậy, từ năm 2019, người lao động nào đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nêu trên thì được tăng lương với mức tăng ít nhất bằng với mức lương tối thiểu vùng.
Lương của Cán bộ, công chức, viên chức bắt đầu từ 2019
Tại Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng kể từ thời điểm 01/07/2019.
Do mức lương cơ sở tăng, mức lương, phụ cấp của cán bộ, công chức cũng sẽ tăng lên tương ứng. Điển hình như chức danh Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND cấp xã, mức lương trước ngày 01/07/2019 là 2.988.500 đồng với bậc 1 và 3.683.500 đồng với bậc 2 thì từ ngày 01/07/2019, mức lương tăng lên 3.203.500 đồng với bậc 1 và 3.948.500 đồng với bậc 2. Lương của các chức danh khác cũng sẽ tăng từ khoảng 200.000 đồng – 400.000 đồng/tháng.
Mức tăng lương hưu
Với việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/07/2019, không chỉ cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước được tăng lương mà cả những cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng cũng sẽ được tăng lương hưu.
Tại Nghị quyết 70/2018/QH14, Quốc hội cũng giao Chính phủ thực hiện điều chỉnh lương hưu cùng với các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức lương cơ sở.