Liên hệ thực tiễn vai trò của quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở hiện nay✅ Kèm tài liệu link tải từ Google driver ở cuối bài✅. Vấn đề liên hệ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước là một vấn đề được nhiều bạn quan tâm.
Quản lý hành chính nhà nước là một khái niệm có nhiều cách nhìn nhận khác nhau, tùy theo mục đích và cách tiếp cận nghiên cứu.Theo Diệp Văn Sơn: “Trong thuật ngữ quốc tế, hành chính nhà nước còn được gọi là hành chính công hoặc hành chính công quyền” và hành chính công có thể được hiểu là “hoạt động của nhà nước, của các cơ quan nhà nước mang tính quyền lực nhà nước để quản lý công việc của Nhà nước, nhằm phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp của công dân”.
Nội dung chính:
1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là một khái niệm có nhiều cách nhìn nhận khác nhau, tùy theo mục đích và cách tiếp cận nghiên cứu.
Tiếp cận từ khái niệm và cách phân loại của quản lý nhà nước, QLHCNN được coi là một bộ phận của quản lý nhà nước. Theo Mai Văn Bưu: quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ) và do vậy “quản lý Nhà nước về kinh tế được gọi là quản lý hành chính – kinh tế”. Điều này cho thấy, quản lý hành chính, hay QLHCNN là một bộ phận của quản lý nhà nước và QLHCNN được xem xét dưới sự tác động lên nền kinh tế, là sự thực thi quản lý nhà nước về kinh tế bởi cơ quan hành pháp của Nhà nước.
Theo Diệp Văn Sơn: “Trong thuật ngữ quốc tế, hành chính nhà nước còn được gọi là hành chính công hoặc hành chính công quyền” và hành chính công có thể được hiểu là “hoạt động của nhà nước, của các cơ quan nhà nước mang tính quyền lực nhà nước để quản lý công việc của Nhà nước, nhằm phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp của công dân”. (Tiến sĩ Diệp Văn Sơn là chuyên gia cải cách hành chính, nguyên Phó Vụ trưởng, Bộ Nội vụ)
Như vậy, nói đến QLHCNN hay HCNN hoặc hành chính công đều có thể hiểu là đề cập đến việc thực thi trực tiếp vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu chung của xã hội cũng như phục vụ người dân.
2. Mối quan hệ giữa quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế
Quản lý hành chính nhà nước nói chung và cụ thể ở cấp quốc gia có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, QLHCNN tốt sẽ có ảnh hưởng thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra các kết quả tốt cho phát triển kinh tế. Từ lý thuyết đến thực tiễn cho thấy, QLHCNN nói chung có ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, ảnh hưởng này có tính thuận chiều, nghĩa là, khi tổ chức quản lý hành chính tốt sẽ có ảnh hưởng thúc đẩy phát triển kinh tế, ảnh hưởng này thông qua việc thực thi các chức năng của QLHCNN sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc thúc đẩy kinh tế phát triển.
Sự phân cấp về quản lý nhà nước nói chung và QLHCNN nói riêng từ chính quyền trung ương tới chính quyền địa phương, trực tiếp là chính quyền cấp tỉnh đã trao cho chính quyền cấp tỉnh những quyền nhất định, quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh ảnh hưởng tới phát triển kinh tế ở địa phương thông qua các chức năng cơ bản:
– Thứ nhất, đối với chức năng tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh:
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và các sở, ban ngành, các cơ quan QLHCNN (sở) thông qua triển khai thực thi các văn bản pháp luật, các quy định của Chính phủ tại địa phương; đồng thời ban hành các chính sách, quy định để quản lý nền kinh tế theo thẩm quyền được phân cấp đã thực hiện chức năng tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh. Các quy định, chính sách của Chính phủ khi được cụ thể hóa ở địa phương cần được thực thi một cách triệt để, thống nhất, rõ ràng và bình đẳng giữa tất cả các chủ thể, các doanh nghiệp và mọi người dân. Các quy định này tạo ra khuôn khổ pháp lý và sự hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh, cho hoạt động của các doanh nghiệp và người dân. UBND tỉnh và các sở tại địa phương cấp tỉnh tham gia xây dựng, ban hành các quy định, triển khai thực hiện các quy định của cấp trên và thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn để đảm bảo các quy định đó được thực hiện đúng và đạt mục tiêu đề ra.
Quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên của UBND tỉnh và các sở sẽ là tiền đề tạo sự tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến doanh nghiệp, người dân trong hoạt động kinh doanh. Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tốt, sẽ tác động tới doanh nghiệp và người dân tích cực, tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân trong kinh doanh, từ đó tạo ra kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, góp phần vào phát triển kinh tế của địa phương. Mặt khác, kết quả thực hiện các nhiệm vụ tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, có tính cạnh tranh với các tỉnh khác, từ đó tạo ra tác dụng thu hút các doanh nghiệp và nhà đầu tư từ địa phương khác và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn, thông qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.
– Thứ hai, đối với chức năng cung cấp dịch vụ công:
Dịch vụ công bao gồm dịch vụ hành chính công, dịch vụ công cộng và dịch vụ công ích. Trong phạm vi chức năng trực tiếp của các cơ quan QLHCNN cấp tỉnh, dịch vụ công được cung cấp bao gồm hai nhóm dịch vụ là hành chính công và dịch vụ công. Dịch vụ công ích đa số được phân cấp cho các cấp thấp hơn (quận huyện/xã phường) triển khai thực hiện cung cấp. Đối với dịch vụ hành chính công, UBND tỉnh thông qua các sở quản lý chuyên ngành thực hiện các thủ tục hành chính công như: cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, cấp phép xây dựng, cấp chứng nhận về môi trường… Việc thực hiện các thủ tục này sẽ cung cấp cho doanh nghiệp và người dân những thủ tục hành chính cần thiết để tổ chức hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp của các chủ thể. Các dịch vụ hành chính công được cung cấp thuận lợi và với ít các chi phí phát sinh sẽ giúp cho các doanh nghiệp và người dân giảm thiểu chi phí về thời gian, công sức và tiền bạc, qua đó nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh của bản thân họ, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh. Đối với dịch vụ công cộng (hay sự nghiệp công), thông qua hoạt động quản lý của các sở quản lý chuyên ngành như giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, tài nguyên môi trường… sẽ cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống như: tổ chức công tác giáo dục đào tạo, tổ chức hệ thống khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân, tổ chức các hoạt động thể thao văn hóa để nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người dân…
Chức năng cung cấp dịch vụ công cộng của QLHCNN cấp tỉnh ảnh hưởng tới người dân để nâng cao chất lượng cuộc sống, phát huy các tác động đến những vấn đề xã hội và qua đó tạo ra các tác động tới phát triển kinh tế. Công tác giáo dục đào tạo được thực hiện tốt sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động dồi dào với chất lượng đảm bảo tốt hơn cho nhu cầu của doanh nghiệp, từ đó giúp giảm chi phí của doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tương tự, người dân được chăm sóc y tế tốt sẽ giúp tăng cường sức khỏe, giảm sự tác động của các bệnh dịch, qua đó giảm chi phí xã hội cho việc khắc phục những hậu quả về y tế có thể gây ra nếu các vấn đề đó không được xử lý kịp thời, cả về chi phí tài chính cũng như chi phí về thời gian. Do vậy, cung cấp dịch vụ công cộng của cơ quan hành chính cấp tỉnh có ảnh hưởng gián tiếp đến phát triển kinh tế, thông qua tác động đến đối tượng thụ hưởng các dịch vụ đó, trong đó chủ yếu là những người dân tại địa phương.
3. Thực trạng công tác quản lý hành chính nhà nước gắn với phát triển kinh tế ở Bắc Kạn trong thời gian qua
Hiện nay, cơ cấu tổ chức hành chính nhà nước cấp tỉnh của Bắc Kạn bao gồm 24 sở, ban ngành và 8 huyện, thành phố. (Hình 3.1)3.1. Điều kiện về kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Kạn
Trong bối cảnh kinh tế nước ta đi vào suy thoái từ đầu năm 2008, Bắc Kạn vẫn giữ được tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của cả nước, đây là một trong những điểm nhấn trong kỳ kế hoạch 5 năm 2011-2016. Bên cạnh các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt khá, các vấn đề xã hội được giải quyết tốt và kịp thời nhất là bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, là điểm sáng về phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2011-2016 của tỉnh Bắc Kạn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong những năm gần đây của tỉnh Bắc Kạn là trên 10%/năm với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Nông, Lâm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng (ngành Nông – Lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,5%, cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước, Công nghiệp – Xây dựng tăng 16%, Dịch vụ – Thương mại tăng 16,38%). Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11% năm 20161. Với tốc độ tăng trưởng khá đều trong những năm vừa qua, là một điều kiện khá tốt để Bắc Kạn có nguồn lực để phát triển kinh tế tại địa phương.
Liên hệ thực tiễn vai trò của quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở hiện nay:
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế của tỉnh, trong thời gian qua, QLHCNN tỉnh Bắc Kạn đã có những hoạt động và có sự cải cách mạnh mẽ, đạt những kết quả tích cực, đặc biệt trong cải cách QLHCNN trên các mặt của HCNN cấp tỉnh, cụ thể là:
– Về thể chế: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL). Trong những năm qua, UBND tỉnh và các sở, ngành, huyện của tỉnh Bắc Kạn đã ban hành rất nhiều văn bản QPPL. Các văn bản ban hành đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đồng thời các sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát văn bản QPPL thuộc thẩm quyền khi có sự thay đổi các văn bản của Trung ương hoặc tình hình kinh tế – xã hội thay đổi, để kịp thời có sự sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp.
– Về tổ chức bộ máy hành chính: UBND tỉnh đã ban hành nhiều quyết định quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh; đã phân cấp mạnh và giao quyền nhiều hơn cho cấp dưới trong công tác quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức như: công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; công tác nâng lương, bổ nhiệm vào ngạch khi hết thời hạn tập sự; công tác kỷ luật, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện trong việc thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, UBND tỉnh thực hiện ủy quyền quản lý một số công tác thuộc các lĩnh vực trên cho Sở Nội vụ; sở, cơ quan đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, thành phố và một số đơn vị đặc thù của tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị; tạo điều kiện cho các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ trong quá trình thực thi côngviệc.
Về sắp xếp tổ chức bộ máy, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy một cách hợp lý hơn, giảm nhiều đầu mối trực thuộc các sở. Ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một số sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh đảm bảo thống nhất với văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
Việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp trong các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố được thực hiện nghiêm túc, công khai và đúng quy định của Nhà nước. Số lượng biên chế của tỉnh được giao cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Số lượng biên chế được giao tăng chủ yếu ở khối sự nghiệp, nhất là sự nghiệp giáo dục (mầm non) và sự nghiệp y tế (do tăng giường bệnh; tăng trường, lớp học).
– Về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức: Rà soát, xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. Đến nay, toàn tỉnh có 1.569 công chức từ cấp huyện trở lên (trong đó có trên 69% có trình độ từ đại học trở lên), có 9.020 viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có trên 30% có trình độ từ đại học trở lên), có 2.212 cán bộ công chức cấp xã (trong đó có trên 9% có trình độ từ đại học trở lên) và 887 cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể (trong đó có trên 46% có trình độ từ đại học trở lên).
UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch xây dựng Đề án vị trí việc làm (VTVL) và cơ cấu công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Đã có 100% đơn vị sự nghiệp đã xây dựng xong Đề án VTVL và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Có 80 % các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố xây dựng xong Đề án VTVL và cơ cấu ngạch công chức. Ngoài ra, trong những năm qua, Bắc Kạn cũng chú trọng đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, tập trung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết và xử lý tình huống trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn đối với lãnh đạo cấp phòng; bồi dưỡng kiến thức QLHCNN; bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở;… đồng thời đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức thông qua việc xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Mặt khác, Bắc Kạn cũng thực hiện tốt quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan HCNN, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Một số cơ quan, đơn vị lấy việc thực hiện tốt Quy chế văn hóa công sở làm tiêu chí xếp loại thi đua trong nội bộ cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
3.3. Những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý hành chính nhà nước gắn với phát triển kinh tế ở Bắc Kạn trong thời gian qua
Với những đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý của tỉnh, Bắc Kạn có những điều kiện để phát triển tốt và mạnh mẽ hơn về kinh tế, kết quả phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn qua đã đạt được là khá tích cực, tuy nhiên, những kết quả có thể đạt được tốt hơn nữa nếu như QLHCNN được thực hiện tốt. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực hiện chức năng QLHCNN cấp tỉnh tại Bắc Kạn, do đó chưa tạo được sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế địa phương.
Đánh giá một cách tổng quát, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói chung trong thực hiện QLHCNN của tỉnh là:
– Một là, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp trên một số lĩnh vực còn hạn chế.
– Hai là, quản lý HCNN cấp tỉnh chưa thực hiện nghiêm túc chức năng quản lý theo pháp luật đã được quy định.
– Ba là, trình độ, năng lực, tính trách nhiệm và tinh thần phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức còn thấp.
– Bốn là, việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở một số huyện còn hình thức. Kỷ cương, kỷ luật hành chính ở một số cơ quan HCNN của tỉnh còn chưa nghiêm.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn gắn với quản lý hành chính nhà nước
Để tăng cường chức năng QLHCNN, góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, QLHCNN tỉnh Bắc Kạn cần thực hiện cải cách theo những định hướng như đã được xác định cụ thể trong Kế hoạch cải cách HCNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, trong đó cần chú trọng:
– Một là, tập trung cải cách thể chế, thủ tục hành chính và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời, tăng cường chỉ đạo quyết liệt, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò của người đứng đầu; nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách định hướng, ban hành quy trình, giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; lựa chọn từng khâu để tập trung, đột phá.
– Hai là, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của cơ quan HCNN, trong đó, tập trung xây dựng cơ quan điện tử, chính quyền điện tử, phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính.
– Ba là, hoàn thiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông điện tử” ở tất cả các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cơ sở theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo hoạt động thông suốt, minh bạch, hiệu quả; rà soát, đơn giản hóa bộ thủ tục hành chính nhất là các lĩnh vực, thủ tục về lĩnh vực đầu tư, đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, tư pháp, môi trường… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
– Bốn là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt tập trung vào việc kiểm tra về trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm phát hiện kịp thời và chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể điển hình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Năm là, tiến hành rà soát, ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan, đơn vị đảm bảo hợp lý. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, tinh thần trách nhiệm; phát huy tư duy chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức.
– Sáu là, nâng cao chất lượng, hình thức cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm giải trình của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ quan hành chính, góp phần tạo sự tin tưởng, đồng thuận giữa chính quyền và người dân.
– Bảy là, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan, địa phương, đơn vị để tăng cường thực hiện trách nhiệm giải trình, xác định trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; tăng cường thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng để nâng cao chất lượng sự phối hợp giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
– Tám là, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của UBND các cấp trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo sự hoạt động, chỉ đạo điều hành được thông suốt từ tỉnh đến cơ sở. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; phát huy tính tự chủ, sáng tạo của cấp dưới trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
– Chín là, phối hợp với các trường đại học trong và ngoài nước tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng, nâng cao năng lực công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc áp dụng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn hóa giao tiếp, văn hóa công sở,…
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
1Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (1998), Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI.
4. Niên giám Thống kê năm 2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
5. Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
6. Diệp Văn Sơn (2004), Bàn thêm về dịch vụ hành chính công. Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 02/2004, tr 42-45.
Nguồn: http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/quan-ly-hanh-chinh-nha-nuoc-cap-tinh-gan-voi-phat-trien-kinh-te-tai-bac-kan-53708.htm
Vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển của xã hội, Liên hệ thực tiễn vai trò của quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở hiện nay, Thực trạng quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, Liên hệ thực tiễn nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, Liên hệ thực tiễn quản lý nhà nước ở cơ sở hiện nay, Thực trạng quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Ví dụ về quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước, Thực tiễn quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay