Bài tập tài chính doanh nghiệp là một trong những phần quan trọng của những bạn học kinh tế. Hôm nay thì trong bài viết này mình sẽ tập hợp toàn bộ các chương của bài tập tài chính doanh nghiệp, các thắc mắc về:bài tập quản trị tài chính doanh nghiệp có đáp án, giải bài tập tài chính doanh nghiệp hiện đại ueh, giải bài tập tài chính doanh nghiệp chương 1,2 3, 4, , bài tập tài chính doanh nghiệp giá trị tiền tệ theo thời gian, bài tập tài chính doanh nghiệp về dòng tiền
Nội dung chính:
Đề bài tập tài chính doanh nghiệp số 1
Câu 1: Có ý kiến cho rằng: “Sử dụng đòn bẩy kinh doanh như sử dụng con dao 2 lưỡi”. Anh chị hãy bình luận về ý kiến trên.
Câu 2: Hãy phân biệt chi phí chìm, chi phí cơ hội trong việc xác định dòng tiền của dự án đầu tư? Cho ví dụ minh họa.
Câu 3: Công ty Victory đang tiến hành phân tích dự án đầu tư với tài liệu về dự án như sau: – Công ty dự kiến sẽ đầu tư xây dựng nhà xưởng và lắp đặt dây chuyền sản xuất trên một mảnh đất mà công ty đang sở hữu. Mảnh đất này hiện đã khấu hao hết từ dự án trước và hiện đang cho thuê với giá sau thuế là 200 triệu đồng một năm, mảnh đất này hiện nay có thể bán với giá 10 tỷ đồng (giá sau thuế TNDN). Chi phí đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và lắp đặt dây chuyền sản xuất là 5 tỷ đồng (giả sử thời gian đầu tư không đáng kể). Ước tính giá trị thị trường của dự án này vào cuối năm thứ 5 là 300 triệu, chi phí tháo dỡ ước tính là 50 triệu đồng. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết dự tính bằng 20% doanh thu thuần.
– Công ty đã chi 300 triệu đồng cho việc khảo sát nghiên cứu nhu cầu thị trường. Trên kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh và công suất sản xuất, phòng kinh doanh của công ty dự tính số lượng sản phẩm sản xuất trong 5 năm lần lượt như sau: 6000, 8000, 12000, 11500, 10000 sản phẩm. Giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT) mỗi sản phẩm là 1 triệu đồng.
– Dự kiến chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm của dự án như sau: + Tổng chi phí cố định (chưa kể khấu hao TSCĐ): 1 tỷ đồng
+ Chi phí biến đổi chiếm 50% doanh thu thuần.
Số vốn lưu động sẽ thu hồi từng phần khi quy mô dự án thu hẹp, phần còn lại thu hồi toàn bộ vào năm cuối cùng khi kết thúc dự án.
Yêu cầu: a) Theo tiêu chuẩn NPV, công ty có nên thực hiện dự án này hay không?
b) Tại năm thứ nhất của dự án: Hãy xác định số lượng sản phẩm công ty cần sản xuất và tiêu thụ để đạt được mức lợi nhuận sau thuế là 2 tỷ đồng. Nếu thực tế số lượng sản phẩm tăng thêm 15% thì EBIT sẽ đạt mức mới là bao nhiêu? (Sử dụng mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh để tính toán).
Biết rằng: + Chi phí sử dụng vốn là 10%/năm. Công ty sử dụng 100% vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án.
+ Dự kiến các TSCĐ sử dụng với thời gian trung bình là 5 năm và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thuế suất thuế TNDN là 20%.
Đề bài tập tài chính doanh nghiệp số 2
Câu 1: Hãy phân tích các nguyên tắc khi xác định dòng tiền của dự án đầu tư và cho ví dụ cụ thể phân biệt lợi nhuận kế toán và dòng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa lại (dòng tiền thuần của dự án).
Câu 2: Tại sao không nên trừ chi phí lãi vay khi tính toán dòng tiền của dự án?
Câu 3: Doanh nghiệp Hoàng Mai đang sử dụng một thiết bị mua cách đây 3 năm, nguyên giá là 120 triệu đồng, thời gian sử dụng được xác định là 8 năm.
Hiện này doanh nghiệp dự kiến mua một thiết bị mới thay thế cho thiết bị cũ với giá mua chưa có thuế GTGT là 190 triệu đồng, chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử là 10 triệu đồng, thời gian sử dụng thiết bị này là 8 năm. Tuy nhiên nếu sử dụng thiết bị này, doanh nghiệp dự tính cũng chỉ sử dụng 5 năm, sau đó bán đi bán đi vẫn có thể thu được số tiền là 75 triệu đồng (sau khi đã trừ chi phí thanh lý liên quan đến việc nhượng bán).
Việc thay thế thiết bị cũ, dự tính hàng năm có thể tăng thêm sản lượng sản phẩm tiêu thụ là 400 sản phẩm, đồng thời có thể tiết kiệm được các chi phí về vật tư là 50 triệu đồng. Nếu thực hiện việc thay thế, doanh nghiệp có thể bán thiết bị cũ với giá chưa có thuế GTGT là 90 triệu đồng (chi phí nhượng bán là không đáng kể).
Yêu cầu: a) Hãy cho biết: Có nên thay thế thiết bị cũ hay không?
b) Nếu thiết bị cũ chỉ bán được với giá chưa có thuế GTGT là ……… triệu đồng, thì có thay đổi quyết định ở câu 1 hay không?
Biết rằng: – Giá bán chưa có thuế GTGT là 50.000 đồng/sản phẩm.
– Doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN với thuế suất là 25% và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
– TSCĐ của doanh nghiệp được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
– Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là 12% (mức rủi ro của dự án mức rủi ro chung của doanh nghiệp).
Câu 4: Công ty cổ phần B phát hành 1 loại trái phiếu vào ngày 1/1/N. Mệnh giá trái phiếu là 100.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12%/năm, trả lãi 1 lần vào cuối năm. Thời hạn của trái phiếu là 5 năm. Giá phát hành bằng mệnh giá. Yêu cầu: a) Giả sử 3 năm cuối trước khi trái phiếu đáo hạn, lãi suất thị trường hạ xuống ở mức lãi suất 10%/năm. Vậy giá trái phiếu ở đầu năm thứ 3 là bao nhiêu?
b) Nếu nhà đầu tư mua trái phiếu ở đầu năm thứ 3 với giá như đã xác định ở phần a, và giữ trái phiếu này đến đầu năm thứ 4 thì bán. Vậy có thể bán trái phiếu này ở mức bao nhiêu? (Lãi suất thị trường vẫn ở mức 10%).
Đề thi tài chính doanh nghiệp
Câu 2: Hãy phân tích các nhân tố: chính sách kinh tế của nhà nước, thị trường và sự cạnh tranh trong quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Câu 3: Công ty X đang xem xét đầu tư xây dựng phân xưởng sản xuất sản phẩm mới với thời gian xây dựng cơ bản là 2 năm, thời gian hoạt động dự kiến là 5 năm. Vốn đầu tư ban đầu dự kiến là 500 triệu đồng, cuối năm thứ nhất bỏ thêm 1500 triệu đồng, cuối năm thứ 2 bỏ thêm 1000 triệu đồng.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên hàng năm dự tính bằng 20% doanh thu thuần. Doanh thu thuần các năm dự kiến như sau: 10000, 12000, 14000, 16.000, 12000. Chi phí cố định (chưa kể khấu hao TSCĐ) là 1000 triệu đồng/năm. Chi phí biến đổi hàng năm ước tính bằng 70% doanh thu thuần.
Toàn bộ TSCĐ của dự án dự kiến khâu hao theo phương pháp đường thẳng với thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm. Giá bán thanh lý của số TSCĐ này khi kết thúc dự án là 200 triệu, chi phí thanh lý tài sản cố định dự tính là 40 triệu. Số VLĐ thu hồi từng phần khi quy mô dự án thu hẹp và thu hồi nốt số còn lại khi dự án kết thúc.
Yêu cầu: 1. Hãy xác định dòng tiền VLĐ và khoản tiền từ thu thuần từ thanh lý TSCĐ của dự án đầu tư.
2. Hãy xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án đầu tư. Theo tiêu chuẩn NPV, công ty có nên thực hiện dự án hay không?
Biết rằng: Chi phí sử dụng vốn của dự án là 15%/năm; công ty phải nộp thuế TNDN với thuế suất 25%.
Câu 4: Công ty X đang xem xét đầu tư vào dây chuyền sản xuất sản phẩm A, tuy nhiên công ty đang đứng trước 2 phương án đầu tư như sau: Phương án Chi phí cố định kinh
doanh/năm Chi phí biến đổi/sản phẩm Giá bán sản phẩm chưa gồm
thuế GTGT
A 1.000 triệu đồng 50.000 đồng 100.000 đồng/sản phẩm
B 1.500 triệu đồng 40.000 đồng 100.000 đồng/sản phẩm
1. Hãy xác định sản lượng hòa vốn kinh tế, doanh thu hòa vốn kinh tế của 2 phương án đầu tư trên.
2. Hãy xác định EBIT của từng phương án đầu tư biết rằng cả 2 phương án cùng đạt sản lượng sản xuất và tiêu thụ là 30.000 sản phẩm.
3. Hãy xác định mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh đến mỗi phương án tại mức sản lượng tiêu thụ là
30.000 sản phẩm.
4. Tại mức sản xuất và tiêu thụ là bao nhiêu sản phẩm thì cả 2 phương án đạt được EBIT là như nhau? Hãy nêu ý nghĩa của kết quả tính ra.
Đề thi TCDN2 đề lẻ
Câu 1: Phân tích ưu nhược điểm của phương pháp chỉ số sinh lời PI? Vì sao đối với các dự án xung khắc thì pp PI vá NPV đưa ra lựa chọn giống nhau?
Câu 2. Phân tích yếu tố lãi suất và thuế trong kinh doanhh đến quyết định đầu tư dài hạn của dn
Câu 3. dn đầu tư 1 tscd giá 2400 triệu vào 1 DA có thời gian hd là 5 năm CPBD=60%DTT
CPCD 600 triệu
VLDTXCT=25%DTT r=10% ,t+25%
dtt các năm năm 1 3000,n2 3200,n3 4000,n4 4600,n5 4000 tscd khấu hao theo pp đường thẳng thời gian sd là 6 năm thu nhập từ thanh lý tscd là 440tr
y/c: tính dòng tiền đầu tư, thu hồi vốn lưu động
tính tg hoàn vốn giản đơn và npv, dựa theo pp npv cty co nen lua chon d.a hay ko
Đề thi tcdn 2. Đề chẵn buổi chiều ca 2 ngày 24/12/2013
Câu 2: tại sao phương pháp phân tích đô nhạy ko phải cơ sở để đánh giá, lựa chọn dự án?
Câu 3: – đầu tư tscđ:1000trđ, vốn lưu động: 500trđ. Năm 3 bổ sung thêm cho tscđ 200trđ, vlđ thêm 50trđ.
– Doanh thu thuần 3 năm đầu 1100trđ, 2 năm sau 1200trđ.
– Chi phí cố định kinh doanh 150trđ.
– Chi phí biến đổi 40%doanh thu thuần
– Khấu hao tscd trong 5 nam. Phần bổ sung khấu hao trong 2 năm.thep pp đường thẳng.
1. Nếu ko có thanh lý, dùng npv xm doanh nghiệp có chọn dự án ko
2. Nếu sau 5 năm thanh lý tscđ 100trđ.khi đó npv của dự án biến động như thế nào
3. Nếu ko có thanh lý,dùng IRR xem doanh nghiệp có chọn dự án ko?
Đề lẻ chiều ca 2 ngày 24/12/2013
Câu 2: Nêu các nguyên tắc xác định dòng tiền của DAĐT? Cho ví dụ cụ thể chi tiết để thấy rõ sự khác nhau
giữa giá trị tăng thêm và lợi nhuận kế toán?
Câu 3: bt dễ lắm 😀
Có bạn nào giúp mình bài tài chính doanh nghiệp này với
công ty cổ phần N dự định đầu tư một phân xưởng sản xuất mới, dự toán vốn đầu tư vào TSCĐ như sau
-nhà xưởng: 10000
-máy móc thiết bị: 20000
-phương tiện vận tải: 5000
doanh thu thuần dự kiến hàng năm là
-năm 1: 10.000
-năm 2: 12.000
-năm 3: 10.000
-năm 4: 16.000
vòng quay vốn lưu động dự kiến quay được 5 vòng/năm xác định dòng tiền ra của dự án
mình chưa học phần dòng tiền ra vậy mà thầy đã yêu cầu làm phần này rồi. Bạn nào học rồi giúp mình với.
những bạn đã học tài chính doanh nghiệp giúp tớ câu hỏi này với!
bài tập phần thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới : tài sản mới có nguyên giá 10 tỷ, thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản là 5 năm. tuy nhiên dự án chỉ hoạt động trong 4 năm, và cuối năm thứ 4 khi kết thúc dự án thì giá
bán thanh lý là 500 triệu. hỏi là tính mức khấu hao như thế nào và dòng tiền thuần thạnh lý khi kết thúc dự án
như thế nào?
Đề thi bài tập tài chính doanh nghiệp 19/06/2014 TCDN2 đề chẵn
Câu 1: EBIT của DN sẽ tăng lên hay giảm đi khi DN tăng sử dụng ĐBKD. Giải thích? Cho ví dụ?
Câu 2: Giải thích tại sao không tính chi phí chìm vào dòng tiền của DADT nhưng lại tính chi phí cơ hội vào dòng tiền? Cho ví dụ.
Câu 3: Một doanh nghiệp đang có 1 DADT. Sản lượng 20000sp. Giá bán (chưa thuế) 150.000đ/sp. Chi phí cố định 500 trd/năm. LNST 300 trđ. VKD bình quân trong năm 2000trd. Trong đó số tiền vay là 1.000trđ, lãi suất 10%.
Thiết bị cũ được mua bằng VCSN có nguyên giá 1.000 trđ , thời gian sử dụng hữu ích là 8 năm, được mua cách đây 5 năm. TSCĐ được khấu theo phương pháp đường thằng. Giá bán thanh lý thiết bị là 300 trđ.
Công ty đang xem xét thay thế thiết bị cũ bằng 1 thiết bị mới. NG = 2000 trđ (đã bao gồm chí vận chuyển lắp đặt). thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm. Khấu hao theo pp số dư giảm dần có điều chỉnh. Việc sử dụng thiết bị mới sản xuất được 26000 sản phẩm (tăng 6000 sản phẩm so với dự án cũ). VLĐ thường xuyên tăng thêm 200 trđ. Và được thu hồi vào cuối năm thứ 5. Chi phí biến đổi giảm 15% so vs dự án trước. Chiếc máy mới có thể bán thanh lý sau 5 năm với giá 200 trđ.
1. Nếu không thực hiện dự án mới.
a. Xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn kinh tế và tài chính của dự án?
b. Xác định mức độ tác động của ĐBKD tại mức sản lương 20000sp. Từ kết quả đó hãy cho biết nếu sản lượng sx và tt tăng them 10% thì ebiet tăng bn?
2. Hãy tính IRR? Và lựa chọn có nên đầu tư dự án mới hay không?