19 câu hỏi trọng tâm ôn tập luật quản lý cán bộ công chức

19 câu hỏi trọng tâm ôn tập luật quản lý cán bộ công chức

 
Câu 1: Nội dung của luật CBCC? Nếu ý nghĩa của Luật CBCC?
Câu 2: Trình bày khái niệm về cán bộ, công chức? So sánh cán bộ với công chức? Cho vd minh họa?
Câu 3: Anh Nam la cán bộ tư pháp phường X. Theo Luật CBCC 2008, anh Nam là Cán bộ hay công chức? Tại sao?
Câu  4: Theo Luật CBCC 2008, công chức làm việc tại những cơ quan, đơn vị tổ chức nào?
Câu 5: Hoạt động công vụ là gì? Khi thi hành công vụ, CBCC phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Tại sao?
Câu 6: Phân tích các nguyên tắc quản lý CBCC?
Câu 7: Trình bày nghĩa vụ của CBCC vs Đảng, Nhà nc và nhân dân cũng như trong quá trinh thi hành công vụ? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể? Nếu trúng tuyển anh/chị sẽ làm gì để hoàn thành nghĩa vụ đó?
Câu 8: trình bày nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị?
Câu 9: Luật CBCC quy định ntn về các quyền của CBCC? Phân tích một trong các quyền đó?
Câu 10: người CBCC phải có đạo đức và văn hóa giao tiếp ntn khi hoạt động công vụ tại công sở và giao tiếp vs nhân dân?
Câu 11: Phân tích tại sao CBCC phải “cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư” trong hoạt động công vụ? Nếu trúng tuyển công chức thuế, anh/chị thực hiện điều này như thế nào?
Câu 12: Những việc mà CBCC không được làm? Tạị sao? 
Câu 13: Hãy nêu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, phương thức và nguyên tắc tuyển dụng công chức?
Câu 14: thế nào là tập sự? Nội dung tập sự?
Câu 15: Biệt phái là gì? Luật CBCC quy định ntn về biệt phái CBCC? Phân biệt điều động với biệt phái?
Câu 16: Quy định của Luật CBCC về điều động, luân chuyển CBCC? Phân biệt điều động và luân chuyển CBCC?
Câu 17: Đào tạo, bôi dưỡng CBCC la gì? Trách nhiệm và quyền lợi của CC trong đào tạo, bôi dưỡng?
Câu 18: Đánh giá CBCC nhăm mục đích gì? Nội dung việc đánh giá CC được quy định như thế nào? Ai chịu trách nhiệm đánh giá và kết quả đánh giá được phân loại ntn?
Câu 19: Các nguyên tắc quản lý CBCC? Phân tích nội dung quản lý CBCC?
 

Đáp án 19 câu hỏi trọng tâm ôn tập luật quản lý cán bộ công chức

 
Câu 1: Nội dung của luật CBCC? Nếu ý nghĩa của Luật CBCC?
 
1. Nội dung của Luật CBCC:
– Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 là đạo luật mang số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2010 và thay thế cho các văn bản Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày 26 tháng 02 năm 1998), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày 28 tháng 4 năm 2000), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày 29 tháng 4 năm 2003).
– Nội dung: quy định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ…
2. Ý nghĩa của Luật CBCC:
Sự ra đời của Luật Cán bộ, công chức có một ý nghĩa quan trọng cả về phương diện lý luận và thực tiễn. 
Thứ nhất, Luật Cán bộ, công chức là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức ở Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của hệ thống pháp luật này. Mặc khác, đó cũng là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng kết thực trạng thực tiễn tổ chức thực hiện công vụ ở nước ta, trên cơ sở đó, đưa ra hướng điều chỉnh pháp luật phù hợp với những đặc thù của nền công vụ Việt Nam. 
Trong Luật Cán bộ, công chức đã phản ánh không ít những quan niệm khoa học về công chức như: sự phân định khá rõ giữa các nhóm “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”, về sự kết hợp giữa mô hình chức nghiệp và mô hình việc làm đối với hệ thống công chức; nguyên tắc minh bạch, cạnh tranh, đào thải trong tuyển dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; xu hướng quản lý hành chính nhà nước với cung cấp dịch vụ công. 
Thứ hai, về mặt thực tiễn, Luật Cán bộ, công chức là kết quả cao nhất của quá trình pháp điển hóa pháp luật về cán bộ, công chức từ trước đến nay. Thông qua đó,hàng loạt những quy phạm lạc hậu, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công chức đã được loại bỏ, thay thế vào đó là những quy phạm đồng bộ, phù hợp hơn với thực tế. 
Cũng bằng việc ban hành Luật Cán bộ, công chức, giá trị pháp lý của các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực cán bộ, công chức được nâng lên thành luật, thay thế cho các quy phạm có giá trị dưới luật trước 2008. Từ đó, góp phần nâng cao pháp chế, kỷ luật nhà nước trong lĩnh vực tổ chức thực hiện công vụ. 
Luật Cán bộ, công chức tạo cơ sở pháp lý cho việc cải cách chế độ công vụ ở Việt Nam, và đây được xem như là ý nghĩa đặc biệt quan trọng của Luật Cán bộ, công chức. Điều này được thể hiện thông qua việc, Luận Cán bộ, công chức đưa ra những quy định để có những thay đổi khá lớn trong cơ chế quan lý, sử dụng, đánh giá, kỷ luật cán bộ, công chức. Cụ thể: 
Một là, Luật Cán bộ, công chức tạo ra cơ chế cạnh tranh tuyển dụng, sử dụng công chức, tạo thêm nhiều cơ hội, mở rộng sự tham gia của công dân trong việc đăng kí dự tuyển công chức, tạo thêm điều kiện để nhà nước tuyển chọn thêm những người thực sự có đức. có tài trong bộ máy nhà nước. 
Hai là, Luật Cán bộ, công chức khẳng định xu hướng cơ chế chuyển dịch chế độ công chức chức nghiệp vốn tồn tại lâu nay ở Việt Nam sang chế độ kết hợp giữa mô hình chức nghiệp với mô hình việc làm thông qua những quy định xác định việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế (điều 35); quy định bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị (điều 42); quy định nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức (điều 44); công chức được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ (điều 11); và được Nhà nước đảm bảo tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội cửa đất nước (điều 12). 
Ba là, Luật Cán bộ, công chức tạo những cơ sở pháp lý nền tảng cho việc chú trọng quản lý công chức theo “việc”, thay vì chú trọng quản lý “người”, được thể hiện qua những quy định về đánh giá công chức phải dựa vào tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Bốn là, Luật Cán bộ, công chức khôi phục lại xu hướng xác lập một hướng điều chỉnh pháp luật chuyên biệt cho từng nhóm “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” cũng như tách nhóm “viên chức” ra khỏi sự điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức, đồng thời cũng sẽ có một luật điều chỉnh hoạt động quản lý viên chức (Luật viên chức). Đây là hướng đi đúng đắn, bởi vì hoạt động của “cán bộ”, “công chức”, “viên chức” bên cạnh những nét chung xuất phát từ bản chất Nhà nước của dân, do dân, vì dân, từ đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam, thì có những sự khác biệt về hoạt động, nên cần thiết có những điều chỉnh chuyên biệt phù hợp với nội dung của từng loại hoạt động. 
Năm là, với việc quy định về thanh tra công cụ (điều 74), Luật Cán bộ, công chức đã khắc phục một khoảng “trống” pháp lý trong lĩnh vực thanh tra, và đây được xem như một sự xác lập bình đẳng giữa công vụ với hoạt động kinh tế – xã hội, công vụ cũng được thanh tra như các hoạt động khác. Điều này góp phần củng cố kỷ luật hành chính nhà nước, tăng cường pháp chế trong quá trình tổ chức, thực hiện công vụ, đảm bảo sự kiểm soát của nhà nước đối với công vụ.
 Sáu là, tiếp tục xu hướng phân cấp, phân quyền trong quản lý hành chính, Luật Cán bộ, công chức đã thể hiện sự phân cấp khá mạnh đối với quá trình quản lý cán bộ, công chức (điều 39, 66, 67,68) thông qua việc quy định tương đối rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, trong việc quyết định biên chế, thực hiện tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức, chế độ báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức… 
Bảy là, trên cơ sở thực tiễn, Luật Cán bộ, công chức đã khẳng định được những hướng đi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng thiết thực, hiệu quả. Theo đó, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đều phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức vụ,chức danh cán bộ, công chức, yêu cầu nhiệm cụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức, với những hình thức đào tạo găn với chức vụ, chức danh, tiêu chuân ngạch, bậc, công việc mà cán bộ, công chức đảm nhiệm (điều 25, 47). 
Với những nội dung chủ yếu trên, Luật Cán bộ, công chức được xem là một trong những công cụ quan trọng góp phần vào việc tiếp tục cải cách tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước ta nói chung và cải cách chế độ công vụ nói riêng, hướng tới “xây dựng một nền cải cách dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước…đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân.
 
Câu 2: Trình bày khái niệm về cán bộ, công chức? So sánh cán bộ với công chức? Cho vd minh họa?
 
Điều 4. Cán bộ, công chức 
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.  
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
So sánh:
Giống nhau:
– Là công dân Việt Nam; 
– Trong biên chế; hưởng lương từ Ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); 
– Giữ một công vụ thường xuyên; 
– Làm việc trong công sở; 
– Được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã).  
Khác nhau: giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.
Tiêu chí Cán bộ Công chức
Cơ chế nhận việc Gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. 
Thơi gian công tác tại vị trí Cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ (thường là 5 năm) Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, lam việc theo độ tuổi lao động
Nội dung công việc Hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
Lĩnh vực/chuyên môn công tác Trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) Bao gồm cả trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập)
Đánh giá công tác thực hiện theo 5 nội dung: đánh giá năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao gồm 6 nội dung: gắn với năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; thái độ phục vụ nhân dân.
Hình thức kỷ luật có 4 hình thức kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm) có 6 hình thức kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc)
Vd minh họa Chủ tịch tỉnh Chuyên viên Sở GD-ĐT
 
Câu 3: Anh Nam la cán bộ tư pháp phường X. Theo Luật CBCC 2008, anh Nam là Cán bộ hay công chức? Tại sao?
 
Theo quy định của Luật CBCC 2008:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Anh Nam la cán bộ tư pháp phường X, tức là:
– Anh Nam được tuyển dụng, giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã
– Anh trong biên chế và hưởng lương NSNN
 Anh Nam la công chức cấp xã
Câu  4: Theo Luật CBCC 2008, công chức làm việc tại những cơ quan, đơn vị tổ chức nào?
 
Ông H là sỹ quan QĐND, đang lam việc tại Tổng cục A thuộc Bộ quốc phòng. Theo anh, chị ông H có phải là công chức ko? Tại sao?
 
Theo Luật CBCC 2008, công chức làm việc tại những cơ quan, đơn vị tổ chức :
– Trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
– Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
– Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
– Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập)
Theo quy định của Luật CBCC 2008: 
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
 Ông H là sỹ quan QĐND, đang lam việc tại Tổng cục A thuộc Bộ quốc phòng – là cơ quan, đơn vị thuộc QĐND, nhưng ông H là sỹ quan nên ông H ko phải la công chức.
Câu 5: Hoạt động công vụ là gì? Khi thi hành công vụ, CBCC phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Tại sao?
Điều 2. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan.
Thực chất hoạt động công vụ là quá trình hiện thực hóa quyền lực nhà nước vào đời sống xã hội thông qua thực thi các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được cấp có thẩm quyền giao. Là hoạt động có tổ chức và vận hành một cách thống nhất  theo những nguyên tắc, quy chế điều chỉnh có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy và thường xuyên, liên tục, thống nhất, thông suốt. Chủ thể hoạt động công vụ là cán bộ, công chức nhà nước thực hiện theo qui định của pháp luật
Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ 
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. 
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Sở dĩ phải tuân thủ các nguyên tắc nêu trên là do:
– Điểm chung của hoạt động công vụ là “sử dụng quyền lực nhà nước” theo qui định. Theo đó, sử dụng quyền lực nhà nước có tính hai mặt bẩm sinh diễn ra trong đời sống xã hội đó là: Không có quyền lực thì không thể thực hiện được chức trách quản lý nhà nước theo các đối tượng tương ứng qui định; và      sử dụng quyền lực thường dễ dẫn tới sự lạm dụng quyền lực để vụ lợi, tham nhũng, sách nhiễu, tiêu cực… rất phức tạp, tinh vi, khó kiểm soát => phải có những nguyên tắc chung nhất đảm bảo hoạt động của CBCC.
– Do nhà nước phục vụ xã hội, hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm vào việc thỏa mãn những nhu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của con người, nên tất cả mọi điều trong hoạt động công vụ nhà nước đều phải được pháp luật điều chỉnh và phải được tuân theo mô cách vô điều kiện, trong đó Hiến pháp là tối thượng. Do vậy, nếu các hoạt động công vụ nhà nước tuân thủ theo đúng Hiến pháp và pháp luật thì cũng có nghĩa là hoạt động công vụ nhà nước đó đã được thực hiện theo đúng ý chí của nhân dân. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật hoàn thiện làm cơ sở pháp lý cho hoạt động công vụ nhà nước. Mọi chủ thể khi thực hiện công vụ nhà nước phải tôn trọng Hiến pháp, pháp luật, đặc biệt là tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp, chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Khi thực hiện hoạt động công vụ nhà nước, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khôngt hể vượt ra khỏi khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, không được bước ra khỏi giới hạn thẩm quyền mà pháp luật đã quy định cho họ. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi thực hiện công vụ nhà nước luôn phải tự xem xét, đánh giá, kiểm tra xem các hoạt động công vụ nhà nước của mình đã thực hiện, đang thực hiện, sẽ thực hiện có phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hay không. 
Mặt khác, mọi vi phạm pháp luật phát sinh trong quá trình thực thi công vụ nhà nước đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, mà trước hết là những vi phạm pháp lậut của chính các chủ thể thực thi công vụ nhà nước.
– Hoạt động công vụ là quá trình hiện thực hóa quyền lực nhà nước vào đời sống xã hội thông qua thực thi các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được cấp có thẩm quyền giao, vi thế điều đầu tiên là phải đảm bảo lợi ích của Nha nước – người giao quyền. Hoạt động công vụ nhà nước không được phép đi ngược lại với ý chí nhân dân, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xã hội, Nhà nước. Hoạt động công vụ nhà nước phải được thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, trong đó nó phải tôn trọng tuyệt đối tính tối cao của Hiến pháp. Các chủ thể thực hiện hoạt động công vụ nhà nước luôn luôn phải trả lời cho câu hỏi: Nếu thực hiện hoạt động này thì nó sẽ đem lại lợi ích gì cho người dân ? Sự thỏa mãn về quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xã hội là tiêu chí để đánh giá mức độ, tính chất phục vụ của hoạt động công vụ nhà nước. Nói cách khác “tiêu chí của việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Nhà nước là khả năng phục vụ nhân dân, là công cụ để nhân dân làm chủ về kinh tế, chính trị – xã hội, sử dụng tốt và có hiệu quả các quyền, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình” .
– Việc Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ của các hoạt động công vụ nhà nước với xã hội, với các công dân, tạo cơ sở cho xã hội, công dân có thể kiểm soát được các hoạt động công vụ nhà nước, qua đó kiểm soát được quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân chứ không phải thuộc về một người hoặc một nhóm người nào. 
– Quản lý nhà nước bao giờ cũng mang tính hệ thống va tính thống nhất cao. Để đảm bảo tính chất này, kế hoạch nhà nước phải được thực hiện theo một chương trình, kế hoạch thống nhất của Nhà nước. Trước khi quyết định, các cơ quan cấp trên phải căn cứ vào thực tiễn, khả năng, năng lực thực tế của cấp dưới, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của cấp dưới, nhân viên, của nhân dân. Giải quyết cong việc theo trình tự, thông suốt, bảo đảm đạt được hiệu quả thi hành công vụ. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các hoạt động công vụ được thực hiện tốt nhất, tránh sự chồng chéo, lạm quyền hoặc trốn tránh công vụ.
– Ngoài ra để thiết lập, duy trì một trật tự nhất định trong quá trình quản lý, khi thực thi công vụ CBCC phải đảm bảo thứ bậc hành chính (trinh tự, thủ tục quản lý) trên cơ sở phối kết hợp chặt chẽ
Câu 6: Phân tích các nguyên tắc quản lý CBCC?
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước. 
Do cơ chế XH ta là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý va nhân dân lam chủ. Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo Nha nước, lãnh đạo xã hội. Mọi mặt hoạt động của xh đều đặt dưới sự lãnh đạ của Đảng và hoạt động của CBCC cũng không phải là ngoại lệ. Đảng tác động lên các khâu của công tác cán bộ nhằm đạt mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc, duy trì sự ổn định trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức và sự đảm bảo sự chuyển tiếp vững vàng liên tục giữa các thế hệ cán bộ công chức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cho từng thời kỳ cách mạng.
Nhà nước là chủ thể thực hiện hoạt động quản lí cán bộ công chức một cách cụ thể, rõ nét nhất thông qua việc thể chế hóa các quan điểm, chính sách của Đảng về công tác quản lí cán bộ công chức thành hệ thống luật pháp. Đồng thời tổ chức, phân công cho các các cơ quan có chức năng, thẩm quyền như Chính Phủ, Bộ Nội vụ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp…chịu trách nhiệm xây dựng các nội dung, chương trình cụ thể thực hiện quản lí cán bộ công chức.
Bên cạnh việc tuân thủ pháp luật chung của nhà nước, cán bộ, công chức làm việc còn chịu sự quản lí theo những quy định, điều lệ của các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội mà mình tham gia.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. 
Mỗi vị trí chức danh của CBCC đều có tiêu chuẩn nhất định, phù hợp theo từng cấp bậc. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm là nhằm sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức; phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm, các cơ quan, tổ chức; phục vụ hiệu quả cho hoạt động tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng công chức, đánh giá quy hoạch cán bộ và cải cách tiền lương hiệu quả.
Việc quản lý cán bộ, công chức dựa trên cơ sở kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh với vị trí việc làm tạo cơ sở khoa học, thể hiện tính thực tiễn cao, giúp xác định chỉ tiêu, số lượng người làm việc một cách chính xác, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định. Thực hiện nguyên tắc này giúp xóa bỏ cơ chế “xin – cho” trong quản lý biên chế cũng như bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích công tác tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng. 
Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đó chính là nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Nguyên tắc này đòi hỏi toàn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng, những chủ trương, phương hướng, chiến lược liên quan đến công tác cán bộ, công chức phải được dân chủ thảo luận trong tập thể các cơ quan lãnh đạo từ cao tới thấp theo phạm vi, quyền hạn đã được xác định. Cấp trên có quyền và trách nhiệm tham gia vào việc quyết định theo đa số những vấn đề về chính sách, lựa chọn, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, bố trí, luân chuyển, đề bạt, đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật CBCC… trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Mặc dù tập thể lãnh đạo nhưng khi tổ chức thực hiện thì phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, có người phụ trách. Cá nhân phụ trách là khâu tiếp nối của quá trình lãnh đạo tập thể. Người được phân công phụ trách phải đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, tích cực chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm trước tập thể, chịu sự kiểm tra, giám sát của tập thể. Việc gì cá nhân không thực hiện được thì phải giao cho tập thể làm và phải có người đứng đầu tập thể đó chịu trách nhiệm.
Phân công, phân cấp trong quản lí cán bộ, công chức tức là phải có sự phân định rõ ràng, cụ thể cả nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và các điều kiện về tài chính, phương tiện thực hiện cho chính quyền cấp dưới trong việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp và quản lý cán bộ, công chức.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng sẽ góp phần đẩy lùi bệnh hình thức, quan liêu cũng như nguy cơ chuyên quyền, độc đoán trong công tác cán bộ công chức; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân và từng cấp khi được phân công thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện lựa chọn được cán bộ đúng tiêu chuẩn, có phẩm chất và năng lực, hoàn thành tốt công tác được giao.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. 
Sử dụng, đánh giá và phân loại cán bộ công chức có mối quan hệ tác động qua lại, chặt chẽ với nhau. Muốn phân loại và sử dụng tốt cán bộ công chức, trước hết phải đánh giá chính xác, trung thực từng cán bộ, công chức. Phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ là những tiêu chí cơ bản, quan trọng để đánh giá, nhận xét cán bộ. Đánh giá là hoạt động cần thiết nhằm làm rõ về về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức , trình độ chuyên môn và năng lực thực thi công vụ khi cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ. Kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện các hoạt động đối với cán bộ công chức như: Phân loại, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật…Thực hiện tốt các chính sách về nhân sự một mặt góp phần tạo động lực cho cán bộ công chức phấn khởi, tiếp tục cống hiến, mặt khác giúp cho cán bộ công chức tu dưỡng, hoàn thiện bản thân. Do đó, công tác đánh giá phải được thực hiện một cách công minh, khách quan, trung thực, chính xác, dân chủ, tránh đánh giá hình thức, mang tính chủ quan, thiên vị.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Bình đẳng giới là việc phụ nữ và nam giới được coi trọng như nhau, cùng được công nhận và có được vị thế bình đẳng. Họ đều có các điều kiện phù hợp để phát huy đầy đủ tiềm năng, có các cơ hội như nhau để tham gia đóng góp và thụ hưởng bình đẳng trong quá trình phát triển. Có các quyền tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng.
Theo đó: Trong hoạt động công vụ, đối với quản lí CBCC Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc; được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh như nhau; ngoài ra Nhà nước ta khuyến khích các công dân nữ tham gia gánh vác công vụ nhà nước.
Câu 7: Trình bày nghĩa vụ của CBCC vs Đảng, Nhà nc và nhân dân cũng như trong quá trinh thi hành công vụ? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể? Nếu trúng tuyển anh/chị sẽ làm gì để hoàn thành nghĩa vụ đó?
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
Bất cứ công dân Việt Nam nào, người đc hưởng sự bảo vệ từ Đảng, Nhà nước đều có nghĩa vụ trở lại đối với Nhà nước và CBCC người lam việc cho Nhà nước, thực thi quyền hành của Nhà nước càng phải là người tiên phong, tấm gương Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; không vi lợi ích cá nhân mà có hành vi chống đối, làm ảnh hưởng tới danh dự của Tổ quốc.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Nhà nước Việt Nam là nha nước của dân, do dân, vì dân. CBCC là người trực tiếp thực hiện các chức năng của NN nên mọi hoạt động của họ phải nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân lao động, là “công bộc của nhân dân” nên phải tôn trọng nhân dân trong quá trình thực hiện công vụ.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
Vì là “công bộc của nhân dân” nên CBCC ko thể xa rời quần chúng> có liên hệ chặt chẽ, lắng nghe ý kiến của Nhân dân mới có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn, khách quan, phản ánh được nhu cầu thực tế, tránh tinh trạng quan liêu, cửa quyền trong quá trinh thực hiện công vụ.
Đồng thơi trong quá trình thực thi công vụ, CBCC phải chịu sự giám sát của nhân dân. Họ có thể bị thay thế nếu bị đánh giá không đủ năng lực, vi phạm kỷ luật… Điều này góp phần khẳng định quyền lam chủ của ngươi dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Là người thực hiện chức năng của Nhà nước, CBCC cũng phải la tấm gương chấp hành Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đây là nguyên tắc, nghĩa vụ và cũng là tiền đề đảm bảo CBCC thực hiện tốt công vụ của mình.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nếu trúng tuyển anh/chị sẽ làm gì để hoàn thành nghĩa vụ đó?
– Trước hết ngươi cán bộ thuế phải nhận thức đúng và đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã được Nhà nước va nhân dân giao phó; phải tận tâm, yêu nghề.
– Trong thi hành công tác phải chấp hành, tuân thủ theo đúng quy định, luật thuế ban hành, ko tư lợi cá nhân, biết đặt lợi ích của đất nước, của nhân dân lên trên hết, không bao che cho NNT có hành vi trốn thuế, gian lận thuế
– Tiếp xúc với DN, NNT phải từ tốn, tôn trọng, đúng chuẩn mực, hướng dẫn thủ tục đây đủ, nhiệt tình.
– Trong quá trình triển khai nhiệm vụ biết lắng nghe ý kiến của DN, NNT về các vấn đề liên quan để phản ánh lại với cấp trên, hoàn thiện quy trình. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra ko bảo thủ mà phải biết lắng nghe ý kiến ,giải trình của DN, NNT.
– Chủ động kết hợp các phòng ban: tuyên truyền, thu hồi nợ, thanh tra kiểm tra để đem lại hiệu quả cao nhất trong cv.
– Chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra, kiểm tra đối vs NNT do mình quản lý.
– Giữ bí mật thông tin NNT cũng như bí mật thanh tra kiểm tra NNT
– Tiết kiệm chi phí khi thực hiện nhiệm vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính thuế; sử dụng tiết kiệm văn phòng phẩm, điện nước…
Câu 8: trình bày nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị?
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Là người điều hành hoạt đọng của cơ quan nên ng đứng đầu có nghĩa vụ chỉ đạo để hoạt động cơ quan đi đúng hướng, đạt được mục đích quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên để nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với hoạt động lãnh đạo -> họ phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
Chỉ đạo phải đi đôi vs ktra, đôn đốc. Điều này giúp hạn chế những sai sót, vi phạm, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả đông thời giải quyết những vướng mắc của CBCC trong quá trinh thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
CBCC là ng thực hiện chức năng của nhà nước, được giao quyền hành -> rất dễ xảy ra tiêu cực, cửa quyên trong quá trình thi hành công vụ, đặc biệt là các CBCC lãnh đạo, họ càng là những ng nắm nhiều quyền hành nên họ càng phải là người đi đầu trong công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệ cá nhân nếu để việc đó xảy ra -> tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; 
Điều này nhằm thực hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ cũng như nghĩa vụ của CBCC nói chung. Ngoài việc phòng chống tham nhũng thì phải kịp thời xử lý các hành vi đó để trừng phạt và răn đe nhằm nêu cao tính thực tiễn của các quy định.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; 
Đây là một trong nghĩa vụ quan trọng giúp cho quyền dân chủ của nhân dân ở cơ sở được thực hiện. KHi có khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức, CBCC vs chức năng, quyền hạn của mình phải giải quyết kịp thời và đối vs những khiếu nại vượt thẩm quyền thì phải trình câp trên để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 9: Luật CBCC quy định ntn về các quyền của CBCC? Phân tích một trong các quyền đó?
Quyền của cán bộ, công chức phải đi đôi với nghĩa vụ, là điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện tốt các nghĩa vụ. Quyền của công chức là cơ sở bảo đảm, là điều kiện và phương tiện để công chức thực thi có hiệu quả chức phận được giao, tận tâm tận lực với công vụ mà không bị chi phối bởi những lo toan về cuộc sống thường ngày; là cơ sở bảo đảm cho công chức về sự thăng tiến, yên tâm trong công vụ và là động lực thúc đẩy công chức phấn đấu vươn lên.
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ 
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
 1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi 
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 10: người CBCC phải có đạo đức và văn hóa giao tiếp ntn khi hoạt động công vụ tại công sở và giao tiếp vs nhân dân?
Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân 
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Câu 11: Phân tích tại sao CBCC phải “cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư” trong hoạt động công vụ? Nếu trúng tuyển công chức thuế, anh/chị thực hiện điều này như thế nào?
Đối với CBCC, để phụng sự đoàn thể, giai cấp, nhân dân và Tổ quốc ngày càng tốt hơn thì mọi người đều phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. “những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân”. 
Người cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tức là từ sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân trả công cho cán bộ để phục vụ họ thì cán bộ phải cố gắng làm để phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhân dân, đúng như Bác căn dặn: “Cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật liệu chúng ta dùng, đều do mồ hôi, nước mắt của nhân dân mà ra. Vì vậy, chúng ta phải đền bù xứng đáng cho nhân dân. Muốn làm như vậy, chúng ta phải cố gắng thực hành cần, kiệm, liêm, chính”. 
CBCC cân là tấm gương cho những người lao động trong xh noi theo. Đồng thời, họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước vs nhân dân => đủ tài, đủ phẩm chất để công tác tốt và một trong những phẩm chất tiên quyết và quan trọng chính là “cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư”
“Cần” tức là lao động cần cù, siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
Từ tư tưởng nêu trên, là công chức thuế, chúng ta cần phải ý thức sâu sắc trách nhiệm trong công việc. Phải nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo và tính khoa học, chặt chẽ, lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu phấn đấu. “Cần” ở đây không phải chỉ tập trung vào nhiệm vụ chuyên môn, nghiên cứu, thanh tra, kiểm tra, mà cần phải có trách nhiệm tham gia các công việc khác, như công tác Đảng, Công đoàn, Phụ nữ, Thanh niên,… Để “cần” đem lại hiệu quả phải có sắp xếp công việc cụ thể, hợp lý trong các khâu như: tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, tham gia đi thực tế,…
Kiệm: là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí. Tiết kiệm thời gian, của cải, nguyên vật liệu,… Tiết kiệm thời giờ của mình và tiết kiệm thời gian của người khác. Nhưng tiết kiệm không phải là bủn xỉn, mà tiêu vào việc đáng tiêu, đó là việc ích nước lợi nhà. 
Đối với cán bộ thuế, tiết kiệm công tác phí, văn phòng phẩm…tiết kiệm thời gian không phải bỏ qua công đoạn, quy trình, thủ tục mà có sự cân đối, sắp xếp thời gian hợp lý, đảm bảo tính khoa học, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm của từng khâu, từng người nộp thuế, từng doanh nghiệp và các công việc khác. 
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và sự vận dụng những thành tựu đó trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kê khai thuế. Đó là điều kiện thuận lợi mà cơ quan thuế thực hiện có hiệu quả việc “cần” và “kiệm”, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kê khai, thu hồi thuế và các công tác khác.
Liêm: là trong sạch, không tham lam tiền bạc, vật chất, địa vị. 
Đối với ngưới cán bộ thuế, liêm ở đây không phải chọn sự khổ hạnh, nghèo khó, mà phải có ý thức phấn đấu vươn lên bằng chính khả năng của mình. Thuế là công việc tiếp xúc nhiều vs tiền bạc, dễ nảy sinh tư lợi cá nhân => phải biết đặt lợi ích của đất nước, nhân dân lên trên, không lạm dụng quyền lực nhhũng nhiễu, vụ lợi, thông đồng, vi phạm PL về thuế, chia chác tiền thuế, tham ô, hối lộ. Không ham người ta tâng bốc mình, mà chỉ có một lòng “ham” đó là ham học, ham làm, ham tiến bộ, đem hết khả năng, nhiệt tình trong tiết giảng; đem hết khả năng mà phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước.
Chính: là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Chính cũng có nghĩa là thật thà, không gian dối với Đảng, nhân dân, với người khác, không xuyên tạc.
Người cán bộ thuế phải thể hiện chính kiến trong việc bảo vệ PL, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ; không dối trá KH, cấp trên, đồng nghiệp…
Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, mà phải nghĩ đến đồng bào, đến toàn dân. Có chí công vô tư thì lòng dạ mới thảnh thơi, đầu óc mới tỉnh táo, sáng suốt.
Người cán bộ thuế khi làm nhiệm vụ phải công tâm, khách quan, bình đẳng, đúng pháp luật, ko tư lợi cá nhân.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là vô cùng quan trọng và cần thiết, là nền tảng của đời sống mới, là cái cần để làm việc, làm người, làm cán bộ, phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại.
Câu 12: Những việc mà CBCC không được làm? Tạị sao? 
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm  
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 13: Hãy nêu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, phương thức và nguyên tắc tuyển dụng công chức?
Điều 35. Căn cứ tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. 
Điều 36. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: 
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; 
b) Đủ 18 tuổi trở lên; 
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: 
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức 
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. 
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển. 
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. 
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Câu 14: thế nào là tập sự? Nội dung tập sự?
Tập sự là việc người mới được tuyển dụng làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm.
Đây là giai đoạn cần thiết để cho người mới làm quen và là cơ sở để có quyết định bổ nhiệm chính thức.
Thời gian tập sự từ 6 – 12 th tùy theo loại hình công chức. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Câu 15: Biệt phái là gì? Luật CBCC quy định ntn về biệt phái CBCC? Phân biệt điều động với biệt phái?
Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 53. Biệt phái công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. 
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. 
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. 
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái. 
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Ngoài ra theo nghị định số 24/2010/NĐ-CP có quy định cụ thể về biệt phái như sau;
Điều 37. Biệt phái công chức
1. Việc biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm. Đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cử công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái, có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức được cử biệt phái.
 
Tiêu chí Điều động Biệt phái
Khái niệm Là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Hoặc:
Là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời gian nhất định
Thời hạn Không xác định Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
Điều kiện • Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
• Phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới. Không quy định điều kiện cụ thể.
Đối tượng áp dụng Công chức 1. Công chức;
2. Viên chức.
Đối tượng ưu tiên Không có quy định Công chức, viên chức đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
 
Câu 16: Quy định của Luật CBCC về điều động, luân chuyển CBCC? Phân biệt điều động và luân chuyển CBCC?
Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Điều 50. Điều động công chức
1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.
Ngoài ra, theo nghị định số 24/2010/NĐ-CP có quy định cụ thể:
Điều 35. Điều động công chức
Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
2. Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật;
3. Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 52. Luân chuyển công chức
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân chuyển công chức.
Ngoài ra, theo nghị định số 24/2010/NĐ-CP có quy định cụ thể:
Điều 36. Luân chuyển công chức
1. Việc luân chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn.
2. Các trường hợp thực hiện việc luân chuyển công chức:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.
•     Phân biệt điều động công chức và luân chuyển công chức 
+  Điều động :
 Thời hạn: không có thời hạn nhất định
 Đối tượng điều động: không phân biệt là nhân viên hay người có chức vụ lãnh đạo quản lý
 Mục đích của điều động là do nhu cầu công tác, theo quy định của pháp luật 
  + Luân chuyển 
 Thời hạn: có thời gian.
 Đối tượng luân chuyển: là những người có chức vụ lãnh đạo quản lý 
 Mục đích của luân chuyển: Theo yêu cầu của cơ quan tổ chức;  Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý.
 Theo quy định của pháp luật thì việc điều động đến nơi khác làm việc hoàn toàn phụ thuộc vào người có thẩm quyền điều động và không một văn bản nào của pháp luật quy định khoảng cách tối thiểu được phép điều động công chức.
 
Câu 17: Đào tạo, bôi dưỡng CBCC la gì? Trách nhiệm và quyền lợi của CC trong đào tạo, bôi dưỡng?
Đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định; 
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
Việc đào tạo, bồi dưởng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỷ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với những vai trò chủ yếu sau:
–                     Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
–                     Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
–                     Giảm chi phí hoạt động;
–                     Giảm nhưng sai phạm không đáng có;
–                     Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
–                     Tạo cho cán bộ , công chức cập nhật kiến thức của bản thân:  bồi dưỡng để công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài(tiếng Anh, pháp ); tạo ra đội ngũ công chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi chính sách công; trung thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng;
–                     Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng.
Cụ thể hóa theo Luật CBCC: 
Điều 47. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: 
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định. 
Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 
Điều 49. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. 
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật. 
3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng. 
4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Câu 18: Đánh giá CBCC nhăm mục đích gì? Nội dung việc đánh giá CC được quy định như thế nào? Ai chịu trách nhiệm đánh giá và kết quả đánh giá được phân loại ntn?
Điều 55. Mục đích đánh giá công chức
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Điều 56. Nội dung đánh giá công chức 
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây: 
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; 
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; 
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân. 
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: 
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; 
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý; 
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức. 
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
Điều 57. Trách nhiệm đánh giá công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền. 
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
Điều 58. Phân loại đánh giá công chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá. 
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác. 
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
Câu 19: Các nguyên tắc quản lý CBCC? Phân tích nội dung quản lý CBCC?
Điều 5. Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức 
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước. 
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. 
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng. 
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. 
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Điều 65. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế; 
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này. (Ngoài các nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm các công việc khác liên quan được quy định tại Luật Cán bộ công chức như tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, hưu trí…)
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.
Câu 20: Nội dung khen thưởng, kỷ luật CBCC?
Khen thưởng là biện pháp hết sức quan trọng để khuyến khích CBCC làm việc tốt hơn. Nó thể hiện sự ghi nhận của CQNN có thẩm quyền đối với những đóng góp của CBCC trong sự nghiệp chung. Đó có thể là sự động viên tinh thân hoặc vật chất nhằm cổ vũ, khuyến khích, tạo động lực cho CBCC phấn đấu, cống hiến và là cơ sở để quy hoạch lãnh đạo.
Kỷ luật nhằm mục đích trừng phạt đối với CBCC không thực hiện đúng quy định PL, thể hiện thái độ lên án của NN đối vs ng vi phạm, đồng thời răn đe, giáo dục những CBCC khác để họ lấy đó lam gương, không vi phạm quy định.
Luật CBCC 2008 quy định cụ thể về khen thưởng và kỷ luật CBCC như sau:
Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu. 
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 77. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: 
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;  
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. 
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 
Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức 
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách; 
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm. 
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức. 
Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. 
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. 
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng. 
3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức 
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.  
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. 
Điều 82. Các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật 
1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. 
2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. 
3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc. 
4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý. 
Điều 83. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức 
Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
 

Download file 19 câu hỏi trọng tâm ôn tập luật quản lý cán bộ công chức

Có thể bạn quan tâm:

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);