Nội dung chính:
I. Thực trạng công tác quản lý hành chính nhà nước gắn với phát triển kinh tế ở Bắc Kạn trong thời gian qua
Hiện nay, cơ cấu tổ chức hành chính nhà nước cấp tỉnh của Bắc Kạn bao gồm 24 sở, ban ngành và 8 huyện, thành phố.
1. Điều kiện về kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Kạn
Trong bối cảnh kinh tế nước ta đi vào suy thoái từ đầu năm 2008, Bắc Kạn vẫn giữ được tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của cả nước, đây là một trong những điểm nhấn trong kỳ kế hoạch 5 năm 2011-2016. Bên cạnh các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt khá, các vấn đề xã hội được giải quyết tốt và kịp thời nhất là bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, là điểm sáng về phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2011-2016 của tỉnh Bắc Kạn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong những năm gần đây của tỉnh Bắc Kạn là trên 10%/năm với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Nông, Lâm nghiệp, giảm tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng (ngành Nông – Lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,5%, cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước, Công nghiệp – Xây dựng tăng 16%, Dịch vụ – Thương mại tăng 16,38%). Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11% năm 20161. Với tốc độ tăng trưởng khá đều trong những năm vừa qua, là một điều kiện khá tốt để Bắc Kạn có nguồn lực để phát triển kinh tế tại địa phương.
2. Công tác quản lý hành chính nhà nước tại Bắc Kạn
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế của tỉnh, trong thời gian qua, QLHCNN tỉnh Bắc Kạn đã có những hoạt động và có sự cải cách mạnh mẽ, đạt những kết quả tích cực, đặc biệt trong cải cách QLHCNN trên các mặt của HCNN cấp tỉnh, cụ thể là:
– Về thể chế: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL). Trong những năm qua, UBND tỉnh và các sở, ngành, huyện của tỉnh Bắc Kạn đã ban hành rất nhiều văn bản QPPL. Các văn bản ban hành đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đồng thời các sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát văn bản QPPL thuộc thẩm quyền khi có sự thay đổi các văn bản của Trung ương hoặc tình hình kinh tế – xã hội thay đổi, để kịp thời có sự sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cho phù hợp.
– Về tổ chức bộ máy hành chính: UBND tỉnh đã ban hành nhiều quyết định quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh; đã phân cấp mạnh và giao quyền nhiều hơn cho cấp dưới trong công tác quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức như: công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; công tác nâng lương, bổ nhiệm vào ngạch khi hết thời hạn tập sự; công tác kỷ luật, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện trong việc thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, UBND tỉnh thực hiện ủy quyền quản lý một số công tác thuộc các lĩnh vực trên cho Sở Nội vụ; sở, cơ quan đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, thành phố và một số đơn vị đặc thù của tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị; tạo điều kiện cho các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ trong quá trình thực thi côngviệc.
Về sắp xếp tổ chức bộ máy, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy một cách hợp lý hơn, giảm nhiều đầu mối trực thuộc các sở. Ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một số sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh đảm bảo thống nhất với văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
Việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp trong các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố được thực hiện nghiêm túc, công khai và đúng quy định của Nhà nước. Số lượng biên chế của tỉnh được giao cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Số lượng biên chế được giao tăng chủ yếu ở khối sự nghiệp, nhất là sự nghiệp giáo dục (mầm non) và sự nghiệp y tế (do tăng giường bệnh; tăng trường, lớp học).
– Về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức: Rà soát, xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. Đến nay, toàn tỉnh có 1.569 công chức từ cấp huyện trở lên (trong đó có trên 69% có trình độ từ đại học trở lên), có 9.020 viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có trên 30% có trình độ từ đại học trở lên), có 2.212 cán bộ công chức cấp xã (trong đó có trên 9% có trình độ từ đại học trở lên) và 887 cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể (trong đó có trên 46% có trình độ từ đại học trở lên).
UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch xây dựng Đề án vị trí việc làm (VTVL) và cơ cấu công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Đã có 100% đơn vị sự nghiệp đã xây dựng xong Đề án VTVL và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Có 80 % các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thành phố xây dựng xong Đề án VTVL và cơ cấu ngạch công chức. Ngoài ra, trong những năm qua, Bắc Kạn cũng chú trọng đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, tập trung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết và xử lý tình huống trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn đối với lãnh đạo cấp phòng; bồi dưỡng kiến thức QLHCNN; bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở;… đồng thời đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức thông qua việc xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Mặt khác, Bắc Kạn cũng thực hiện tốt quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan HCNN, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Một số cơ quan, đơn vị lấy việc thực hiện tốt Quy chế văn hóa công sở làm tiêu chí xếp loại thi đua trong nội bộ cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
3. Những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý hành chính nhà nước gắn với phát triển kinh tế ở Bắc Kạn trong thời gian qua
Với những đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý của tỉnh, Bắc Kạn có những điều kiện để phát triển tốt và mạnh mẽ hơn về kinh tế, kết quả phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn qua đã đạt được là khá tích cực, tuy nhiên, những kết quả có thể đạt được tốt hơn nữa nếu như QLHCNN được thực hiện tốt. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực hiện chức năng QLHCNN cấp tỉnh tại Bắc Kạn, do đó chưa tạo được sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho phát triển kinh tế địa phương.
Đánh giá một cách tổng quát, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói chung trong thực hiện QLHCNN của tỉnh là:
– Một là, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp trên một số lĩnh vực còn hạn chế.
– Hai là, quản lý HCNN cấp tỉnh chưa thực hiện nghiêm túc chức năng quản lý theo pháp luật đã được quy định.
– Ba là, trình độ, năng lực, tính trách nhiệm và tinh thần phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức còn thấp.
– Bốn là, việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở một số huyện còn hình thức. Kỷ cương, kỷ luật hành chính ở một số cơ quan HCNN của tỉnh còn chưa nghiêm.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn gắn với quản lý hành chính nhà nước
Để tăng cường chức năng QLHCNN, góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, QLHCNN tỉnh Bắc Kạn cần thực hiện cải cách theo những định hướng như đã được xác định cụ thể trong Kế hoạch cải cách HCNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, trong đó cần chú trọng:
– Một là, tập trung cải cách thể chế, thủ tục hành chính và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời, tăng cường chỉ đạo quyết liệt, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò của người đứng đầu; nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách định hướng, ban hành quy trình, giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; lựa chọn từng khâu để tập trung, đột phá.
– Hai là, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của cơ quan HCNN, trong đó, tập trung xây dựng cơ quan điện tử, chính quyền điện tử, phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực, tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính.
– Ba là, hoàn thiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông điện tử” ở tất cả các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cơ sở theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo hoạt động thông suốt, minh bạch, hiệu quả; rà soát, đơn giản hóa bộ thủ tục hành chính nhất là các lĩnh vực, thủ tục về lĩnh vực đầu tư, đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, tư pháp, môi trường… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
– Bốn là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt tập trung vào việc kiểm tra về trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm phát hiện kịp thời và chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, đồng thời, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể điển hình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Năm là, tiến hành rà soát, ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan, đơn vị đảm bảo hợp lý. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, tinh thần trách nhiệm; phát huy tư duy chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức.
– Sáu là, nâng cao chất lượng, hình thức cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm giải trình của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ quan hành chính, góp phần tạo sự tin tưởng, đồng thuận giữa chính quyền và người dân.
– Bảy là, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan, địa phương, đơn vị để tăng cường thực hiện trách nhiệm giải trình, xác định trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; tăng cường thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng để nâng cao chất lượng sự phối hợp giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
– Tám là, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của UBND các cấp trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo sự hoạt động, chỉ đạo điều hành được thông suốt từ tỉnh đến cơ sở. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; phát huy tính tự chủ, sáng tạo của cấp dưới trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phân cấp. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
– Chín là, phối hợp với các trường đại học trong và ngoài nước tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng, nâng cao năng lực công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc áp dụng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn hóa giao tiếp, văn hóa công sở,…
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
1 Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (1998), Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI.
4. Niên giám Thống kê năm 2017 của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
5. Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
6. Diệp Văn Sơn (2004), Bàn thêm về dịch vụ hành chính công. Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 02/2004, tr 42-45.