Thuế đối với cá nhân kinh doanh và các dạng mức thuế – ôn thi công chức thuế . Dưới đây là một câu hỏi mà có tới hơn 80% số thí sinh trả lời sai về THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ CÁC DẠNG MỨC THUẾ:
Nội dung chính:
Thuế đối với cá nhân kinh doanh và các dạng mức thuế
Dưới đây là một câu hỏi mà có tới hơn 80% số thí sinh trả lời sai:
Theo quy định của Luật thuế TNCN, thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú được tính theo:
A. Biểu thuế lũy tiến từng phần
B. Biểu thuế lũy tiến toàn phần
C. Mức thuế ổn định
D. Mức thuế thống nhất.
Câu hỏi trên được mình làm lại từ 1 câu trong đề thi trắc nghiệm năm 2014, đó là:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh của cá nhân cư trú được tính theo:
A. Biểu thuế lũy tiến từng phần
B. Biểu thuế lũy tiến toàn phần
C. Mức thuế lũy tiến
D. Mức thuế tuyệt đối.
———————————————————
Mình sẽ nói qua một chút về các dạng mức thuế, cái này mình đọc từ giáo trình thuế của trường học viện tài chính:
– Căn cứ vào hình thức của mức thuế, có 2 dạng mức thuế:
+ Mức thuế tuyệt đối: Ví dụ như 1 lít xăng dầu hiện nay đang gánh 3000 đồng thuế bảo vệ môi trường
+ Mức tương đối (hay còn gọi là thuế suất): Là mức thuế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế> Ví dụ, thuế giá trị gia tăng của nước sạch là 5%
– Căn cứ vào đặc điểm của mức thuế, có các loại sau:
+ Mức thuế thống nhất là mức thuế nộp cố định như nhau cho tất cả các đối tượng chịu thuế, không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế. Nghe đồn là thuế thân thuộc thằng này, giờ chắc không còn tồn tại nữa.
+ Mức thuế ổn định: Là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế. Ví dụ, thuế suất thuế TNDN là 20%.
+ Mức thuế lũy tiến: Tức là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế. Lũy tiến thì có 2 loại là lũy tiến từng phần (mỗi bậc sẽ có 1 một thuế suất tăng dần), lũy tiến toàn phần (cơ sở tính thuế càng tăng thì thuế suất càng tăng)
+ Mức thuế lũy thoái: Mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế, cái này là loại mà nhà nước khuyến khích sử dụng. Càng dùng nhiều thì thuế suất càng thấp.
——————————————————–
Nói tiếp về thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú, điều 10 Luật thuế TNCN năm 2007 viết là Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, năm 2014, Luật số 71 sửa lại là Thuế đối với cá nhân kinh doanh và bãi bỏ các quy định về kinh doanh tại các điều 19,20,21. Tức là nếu bạn sử dụng luật hợp nhất thì những chỗ nào viết về kinh doanh tại điều 19,20,21, bạn gạch bỏ đi. Do đó, thuế đối với cá nhân cư trú kinh doanh chỉ áp dụng một mức thuế duy nhất quy định tại điều 10 Vbhn thuế thu nhập cá nhân.
Các văn bản hợp nhất thực ra không sai, chỉ có điều là mọi người chưa đọc hết thôi, mấy cái bãi bỏ này nó được viết ở cuối văn bản. Thế nên, cứ yên tâm học các luật hợp nhất nhé, nó giúp các bạn tiết kiệm thời gian hơn.
Do đó, nếu câu hỏi năm 2014 (lúc luật 71 chưa có hiệu lực), Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh của cá nhân cư trú được tính theo gì, đáp án sẽ là BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN. Còn năm nay, nếu đề thi hỏi thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú được tính theo gì, thì đáp án là MỨC THUẾ ỔN ĐỊNH
Nguồn: Ông già xứ Nghệ
MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Có 3 loại thuế chính hộ kinh doanh phải nộp là: Lệ phí (thuế) môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Ngoài ra, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Mức thuế môn bài hộ kinh doanh cá thể phải đóng như sau:
- Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá; hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống và thành lập sau ngày 25/02/2020 được miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập;
- Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/ năm đóng 300.000 đồng/năm;
- Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/ năm đóng 500.000 đồng/năm;
- Doanh thu trên 500 triệu đồng/ năm đóng 1.000.000 đồng/năm.
Hộ kinh doanh cá thể thành lập sau ngày 25/02/2020 được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên thành lập, do đó thời điểm bắt đầu tính doanh thu là từ tháng 1 năm tiếp theo sau năm thành lập.
Thuế GTGT và thuế TNCN hộ kinh doanh cá thể được tính như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Những hộ kinh doanh sau được miễn thuế môn bài:
- Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;
- Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá;
- Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định.