Đề thi và đáp án môn kiến thức chung thi công chức tỉnh

Đề thi và đáp án môn kiến thức chung thi công chức tỉnh Thừa Thiên Huế 2013 ,De thi công chức môn kiến thức chuyên ngành, De thi công chức môn kiến thức chung năm 2021, De thi công chức môn Kiến thức chung năm 2020, Cách làm bài thi công chức môn kiến thức chung, Bộ de thi công chức 2020, Tài liệu on thi công chức năm 2021, Tài liệu on thi công chức môn tiếng Anh, Danh mục tài liệu ôn thi công chức 2021

ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
– Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
– Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
– Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
– Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan.
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân, niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03 yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo – Lập kế hoạch đào tạo – Tổ chức đào tạo – Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.

Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
– Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
– Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện, không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức, chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không. Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái, hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chú ý:
– Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
– Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và có liên hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.

Nguồn: Facebook Cafe đắng

Có thể bạn quan tâm:

1 thoughts on “Đề thi và đáp án môn kiến thức chung thi công chức tỉnh

  1. Pingback: Buy Guns Online

Leave a Reply

(function($) { $(document).ready(function() { $('header .ux-search-submit').click(function() { console.log('Moew'); $('header form.search_google').submit(); }); }); })(jQuery);