Ung thư phổi là gì – triệu chứng, nguyên nhân và chuẩn đoán phân biệt . Ở Việt Nam thì Ung thư phổi là một căn bệnh hiện đang khá phổ biến do môi trường độc hại. Ung thư phổi là gì – triệu chứng, nguyên nhân và chuẩn đoán phân biệt. Bài viết chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa Phổi bệnh viện 108- BS Nguyễn Xuân Dũng.
Nội dung chính:
I. ?TỔNG QUAN
• Ung thư phổi được phân chia thành hai loại chính là Ung thư phổi tế bào nhỏ: small cell lung cancer (SCLC) và ung thư phổi không tế bào nhỏ : non–small cell lung cancer (NSCLC))
• Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 85% ung thư phổi và được chia thành: ung thư biểu mô tế bào tuyến (adenocarcinoma), ung thư tế bào vảy( squamous cell carcinoma (SCC) và ung thư tế bào lớn (large cell carcinoma)
• Phần lớn ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, tiên lượng nghèo nàn. Hơn nữa phần lớn bệnh nhân Ung thư phổi liên quan thuốc lá và có tổn thương các cơ quan khác do thuốc lá như tim, phổi dẫn đến việc thực hiện và lựa chọn những phẫu thuật xâm lấn hay liệu pháp điều trị gặp nhiều khó khăn
• Ung thư phổi thường diễn tiến âm thầm, không triệu chứng cho đến khi bệnh tiến triển. Khoảng 7-10% bệnh nhân ung thư phổi không triệu chứng được chẩn đoán tình cờ dựa trên X quang phổi được thực hiện vì một bệnh lý khác
• Điều trị chủ yếu bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị
II. ?NGUYÊN NHÂN: nguyên nhân ung thư phổi
• Hút thuốc lá ( 78% Nam, 90% nữ)
• Tiếp xúc Amiang
• Tiếp xúc các chất độc như: Radon, Asenic, Halogen, Crom, Niken,nhựa PVC, đồng vị phóng xạ, tia xạ
• Viêm phổi mô kẻ mạn tính
• Ô nhiễm khí quyển
Không giống như nhiều ung thư khác, phần lớn không rõ nguyên nhân, Ung thư phổi được gây ra bởi thuốc lá khoảng 90% trường hợp
Ngoài thuốc lá thì các yếu tố khác như di truyền, gen nhạy cảm, tiếp xúc độc chất …cũng giữ vai trò quan trọng hoặc là độc lập hoặc là có sự liên kết với thuốc lá gây ra ung thư. Nghiên cứu Bagnardi và cộng sự xác nhận rằng rượu không phải là yếu tố nguy cơ độc lập gây ung thư phổi
III. ?TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
• Các triệu chứng thường gặp của Ung thư phổi như
Ho
Đau ngực
Khó thở
Ho ra máu
Khò khè
Khàn tiếng
Viêm phổi, viêm phế quản tái phát nhiều lần
Chán ăn, ăn không ngon, sụt cân, mệt mỏi
• Các triệu chứng di căn ở xương, gan, tuyến thượng thận và hạch ổ bụng, não và cột sống
Đau xương
Tác động đến cột sống
Ãnh hưỡng thần kinh như: nhức đầu, chóng mặt, tê tay chân, động kinh, giảm trí nhớ
IV.? CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN
• Sau khi thăm khám lâm sàng và xét nghiệm máu, X quang phổi là chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được thực hiện. Trên X quang phổi có thể có các bất thường như
Khối, u nhỏ hoặc thâm nhiễm trên phổi
Dãn rộng trung thất
Xẹp phổi
Phì đại rốn phổi
Tràn dịch màng phổi
• Ngoài ra có các phương pháp khẳng định chẩn đoán như
Nội soi phế quản
Xét nghiệm tế bào học đàm
Nội soi trung thất
CT scan lồng ngực
MRI
Sinh thiết xuyên phế quản, sinh thiết xuyên lồng ngực
PET (Positron Emission Tomography)
V. ?CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
• U phổi lành tính
• Hạch có dạng u
• U hạt
• Ung thư di căn
• Viêm phổi do virus, vi trùng, lao, viêm mủ màng phổi, áp xe
• Tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi
VI. TIÊN LƯỢNG:
Tỉ lệ tử vong cao, ở Châu Âu tỉ lệ sống toàn bộ sau 5 năm khoảng 11%. Tuy nhiên tỉ lệ sống sau 5 năm thay đổi tùy thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh: như
• 49% chưa di căn
• 16% di căn vùng
• 2% di căn xa
Dự đoán tỉ lệ sống sót sau 5 năm cho những giai đoạn như
Stage IA – 75%
Stage IB – 55%
Stage IIA – 50%
Stage IIB – 40%
Stage IIIA – 10-35%
Stage IIIB – ít hơn 5%
Stage IV – ít hơn 5%